Khai tử là gì? Hướng dẫn thủ tục khai tử cho người thân

Hiện nay, thủ tục ĐK khai tử rất đơn thuần và thuận tiện nhưng không phải ai cũng biết cách làm. Dưới đây là các bước triển khai thủ tục ĐK khai tử theo pháp luật mới nhất .

Căn cứ:

– Luật Hộ tịch 2014;

– Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch ;

– Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
 

1. Khai tử là gì? 

Khai tử là khai báo cho người mới chết (theo Từ điển tiếng Việt). 

Dưới góc độ pháp lý, khai tử là thủ tục pháp lí nhằm xác nhận sự kiện một người đã qua đời và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó, đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của mình.

Khi một người qua đời, người thân phải làm thủ tục đăng ký khai tử và kết quả của thủ tục này là Giấy khai tử. 

2. Giấy khai tử để làm gì?

Giấy khai tử hay thường được gọi là Giấy chứng tử là một loại sách vở hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc người thân thích khác nhằm mục đích xác nhận một người đã chết .
Giấy khai tử là địa thế căn cứ pháp lý được dùng để :
– Xác định thời gian mở thừa kế, hàng thừa kế ;
– Giải quyết chính sách tử tuất ;
– Xác định gia tài chung vợ chồng ;
– Xác nhận thực trạng hôn nhân gia đình khi muốn đăng ký kết hôn với người khác …
khai tu la gi

Hướng dẫn thực hiện thủ tục khai tử chi tiết nhất (Ảnh minh họa)

3. Thẩm quyền đăng ký khai tử

Điều 32 Luật Hộ tịch năm trước pháp luật :
– Ủy Ban Nhân Dân cấp xã nơi cư trú sau cuối của công dân Nước Ta. Trường hợp không xác lập được nơi cư trú ở đầu cuối của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực thi việc ĐK khai tử .
– Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện nơi cư trú sau cuối của người quốc tế hoặc công dân Nước Ta định cư ở quốc tế chết tại Nước Ta .
Trường hợp không xác lập được nơi cư trú ở đầu cuối của người chết thì Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết triển khai việc ĐK khai tử .
– Ủy Ban Nhân Dân xã ở khu vực biên giới so với người quốc tế cư trú tại xã đó .

4. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử

Theo Điều 33 Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có nghĩa vụ và trách nhiệm đi ĐK khai tử ; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện thay mặt của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể tương quan có nghĩa vụ và trách nhiệm đi khai tử .

Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
 

5. Thủ tục đăng ký khai tử theo quy định hiện hành

5.1. Thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.

Hồ sơ đăng ký khai tử gồm:

1 – Tờ khai ĐK khai tử ;
2 – Giấy báo tử hoặc sách vở sửa chữa thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy tờ thay thế sửa chữa giấy báo tử :
– Đối với người chết tại cơ sở y tế : Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử ;
– Đối với người chết do thi hành án tử hình : quản trị Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử ;
– Đối với người bị Tòa án công bố là đã chết : Bản án, quyết định hành động có hiệu lực thực thi hiện hành của Tòa án thay Giấy báo tử ;

– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử.

3 – Văn bản chuyển nhượng ủy quyền trong trường hợp chuyển nhượng ủy quyền thực thi việc ĐK khai tử .
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, xác nhận, nhưng phải có sách vở chứng tỏ mối quan hệ với người chuyển nhượng ủy quyền .

Giấy tờ phải xuất trình

– Hộ chiếu hoặc chứng tỏ nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các sách vở khác có dán ảnh và thông tin cá thể do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng tỏ về nhân thân của người có nhu yếu ĐK khai tử ;
– Giấy tờ chứng tỏ nơi cư trú ở đầu cuối của người chết để xác lập thẩm quyền ( trong quy trình tiến độ Cơ sở tài liệu vương quốc về dân cư và Cơ sở tài liệu hộ tịch điện tử toàn nước chưa hoàn thành xong ) ;
– Trường hợp không xác lập được nơi cư trú sau cuối của người chết thì xuất trình sách vở chứng tỏ nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết .
Trường hợp gửi hồ sơ qua mạng lưới hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có xác nhận các sách vở phải xuất trình nêu trên .
* * * Lưu ý : Người thân thích khác là những người có quan hệ hôn nhân gia đình, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu trực hệ và người có họ trong khoanh vùng phạm vi ba đời ( khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm trước ) .
Trong đó, người có họ trong khoanh vùng phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm có cha mẹ là đời thứ nhất ; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai ; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba .
Tất cả những người này đều có quyền ĐK khai tử cho người chết .

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ rất đầy đủ, hợp lệ, người đảm nhiệm hồ sơ viết giấy tiếp đón, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả hiệu quả ; nếu hồ sơ chưa không thiếu, triển khai xong thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ trợ, triển khai xong theo lao lý .
– Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo lao lý mà không được bổ trợ khá đầy đủ, triển khai xong thì người tiếp đón khước từ đảm nhiệm hồ sơ và lập văn bản phủ nhận tiếp đón hồ sơ, trong đó ghi rõ nguyên do phủ nhận, ký, ghi rõ họ, tên của người đảm nhiệm .
– Trường hợp không hề bổ trợ, triển khai xong hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại sách vở, nội dung cần bổ trợ, hoàn thành xong, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người đảm nhiệm .

Bước 3: Giải quyết khai tử

Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.

Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
 

2.2. Thủ tục ĐK khai tử cho người quốc tếhoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam

Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết.

Thành phần hồ sơ giống với trường hợp ĐK khai tử cho công dân Nước Ta ( tại mục 2.1 ) .

Bước 2: Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ rất đầy đủ, hợp lệ, người đảm nhiệm hồ sơ viết giấy đảm nhiệm, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả tác dụng ; nếu hồ sơ chưa rất đầy đủ, hoàn thành xong thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ trợ, hoàn thành xong theo pháp luật .
– Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo lao lý mà không được bổ trợ rất đầy đủ, triển khai xong thì người đảm nhiệm phủ nhận đảm nhiệm hồ sơ và lập văn bản khước từ tiếp đón hồ sơ, trong đó ghi rõ nguyên do phủ nhận, ký, ghi rõ họ, tên của người đảm nhiệm .
– Trường hợp không hề bổ trợ, triển khai xong hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại sách vở, nội dung cần bổ trợ, hoàn thành xong, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp đón .

Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người đi khai tử.

Bước 4: UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
 

5. Thời hạn giải quyết đăng ký khai tử

Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
 

6. Lệ phí đăng ký khai tử

Miễn lệ phí so với trường hợp ĐK khai tử đúng hạn, người thuộc mái ấm gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật .

Trường hợp đăng ký khai tử quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì phải nộp lệ phí đăng ký khai tử. Mức thu do HĐND cấp tỉnh tại địa phương quy định. 

Trên đây là những thông tin liên quan đến khai tử là gì, thủ tục khai tử thực hiện như thế nào? Nếu có khó khăn trong việc thực hiện thủ tục này, vui lòng gọi: 1900.6192.

>> Khai tử cho người mất sau bao lâu là đúng hạn?

Rate this post