Chloride – Wikipedia tiếng Việt

Ion chloride (còn được viết là chloride)[3] là ion âm Cl−. Nó được tạo thành khi nguyên tố hóa học clo (một halogen) nhận một electron hoặc khi một hợp chất như hiđrô chloride tan trong nước hoặc các dung môi phân cực khác. Muối chloride như natri chloride thường tan tốt trong nước.[4] Ion này là một chất điện li nằm trong tất cả các chất dịch cơ thể chịu trách nhiệm duy trì sự cân bằng axit/base, truyền xung thần kinh và điều hoà chất lỏng trong và ngoài tế bào. Ít thường xuyên hơn thì từ chloride cũng có thể là một phần của tên “phổ biến” của các hợp chất trong đó một hay nhiều nguyên tử clo được liên kết cộng hóa trị. Ví dụ, methyl chloride, với tên chuẩn chloromethane (xem sách IUPAC) là một hợp chất hữu cơ có liên kết cộng hóa trị C-Cl, trong đó clo không phải là anion.

Từ chloride trong tiếng Việt bắt nguồn từ từ tiếng Pháp chlorure /klɔʁyʁ/.[3]

Tính chất điện ly[sửa|sửa mã nguồn]

Một ion chloride có kích cỡ lớn hơn nhiều 167 pm so với nguyên tử clo 99 pm. Ion này không màu và có từ trường. Trong dung dịch nước, nó hòa tan tốt trong hầu hết những trường hợp ; tuy nhiên, 1 số ít muối chloride, ví dụ điển hình như bạc chloride, chì ( II ) chloride và thuỷ ngân ( I ) chloride tan ít trong nước. [ 5 ] Trong dung dịch nước, chloride được liên kết với ion proton của những phân tử nước .

Tồn tại trong tự nhiên[sửa|sửa mã nguồn]

Nước biển chứa 1,94% chloride. Một số khoáng chất có chứa chloride bao gồm các natri chloride (halit hoặc NaCl), kali chloride (sylvit hoặc KCl), và magnesi chloride (bischofite), ngậm nước MgCl2. Nồng độ clo trong máu được gọi là chloride huyết thanh, và nồng độ này được thận điều chỉnh. Ion chloride là một thành phần cấu trúc của một số protein, ví dụ, nó có trong enzym amylase.

Vai trò trong thương mại[sửa|sửa mã nguồn]

Ngành công nghiệp chloride của sắt kẽm kim loại kiềm là một ngạch tiêu dùng lớn trong ngân sách nguồn năng lượng của quốc tế. Quá trình này quy đổi natri chloride thành clo và natri hydroxide, được sử dụng để sản xuất nhiều vật liệu và hóa chất khác. Quá trình này tương quan đến hai phản ứng song song :

2 Cl− → Cl2 + 2 e−
2 H2O + 2 e− → H2 + 2 OH−

Tế bào màng cơ bản được sử dụng trong quy trình điện phân của nước muối. Ở anode ( A ), Chloride ( Cl – ) bị oxy hóa thành Clo. Màng lọc ion ( B ) được cho phép phản ứng Na + tự do chảy qua, nhưng tránh những anion như hydroxide ( OH – ) và chloride từ khuếch tán qua. Tại cực âm ( C ), nước sẽ bị phân hủy thành ion hydroxide và khí hydro .

Rate this post