“độc tính” là gì? Nghĩa của từ độc tính trong tiếng Việt. Từ điển Việt-Việt

tính gây độc của một chất so với khung hình sinh vật. ĐT được chia ra những dạng : 1 ) Độc cấp tính : chất độc xâm nhập vào khung hình gây nhiễm độc tức thì, kí hiệu LD50 ( letal dosis 50 ), biểu lộ lượng chất độc ( mg ) so với 1 kg khối lượng khung hình hoàn toàn có thể gây chết 50 % thành viên vật thí nghiệm ( thường là chuột hoặc thỏ ). LD50 khác nhau tuỳ loại chất độc, con đường xâm nhập ( qua miệng, qua da … ) vào vật thí nghiệm. Nếu chất độc lẫn với không khí ( hơi độc, hay ở trong nước ) thì được kí hiệu LC50 ( letal concentration 50 ) bộc lộ lượng chất độc ( mg ) trong 1 m3 không khí hoặc 1 lít nước hoàn toàn có thể gây chết 50 % thành viên thí nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao. 2 ) Độc mạn tính ( cg. độc trường diễn ) chỉ năng lực tích luỹ chất độc trong khung hình, năng lực gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng. Nếu tiếp tục thao tác nơi có chất độc ( xưởng hoá chất, xử lí chất phế thải, sản xuất và phun thuốc trừ sâu, vv. ), thì cần làm vừa đủ quá trình bảo lãnh lao động, pháp luật kiểm tra độ độc nơi thao tác và khám sức khoẻ tiếp tục.

Ngoài việc nhiễm độc do trực tiếp hấp thụ chất độc, còn do bị môi trường sống gây nên như đất, không khí, nguồn nước sinh hoạt có chất độc hoặc dùng các loại nông sản, thực phẩm có chất độc tồn tại. Để bảo vệ an toàn cho người, gia súc và môi trường, các tổ chức thế giới và quốc gia đã có những quy định chi tiết và chặt chẽ về sản xuất, lưu thông, sử dụng các chất có khả năng gây độc, phân cấp các chất độc và quy định cách dùng, tiêu chuẩn không khí, đất và nước sinh hoạt, xử lí chất thải công nghiệp, mức dư lượng tối đa cho phép về chất độc trong lương thực, thực phẩm, vv.

Trong Luật bảo vệ sức khoẻ của Việt Nam (1991) có những quy định về sử dụng, lưu thông, chế biến các chất gây độc, xử lí các chất thải, vệ sinh lương thực, thực phẩm, vv., mặc dù còn cần có nhiều hướng dẫn chi tiết hơn nữa mới đầy đủ. Xt. Chất độc; Độ độc.

Rate this post