Mô hình giáo dục thông minh được xác lập hướng tới quy mô giáo dục được trang bị cơ sở vật chất, những thiết bị và ứng dụng tiên tiến và phát triển, ứng dụng CNTT trong dạy học và quản trị xuyên suốt. Có liên kết Internet và truy vấn trực tiếp tới những học liệu điện tử .

Mô hình giáo dục thông minh:

(1) Hệ thống trung tâm điều hành tập trung của toàn Ngành GĐĐT:

Bạn đang đọc:

Được hình thành bởi 03 cấp gồm : những cơ sở giáo dục, cấp phòng GDĐT và cấp Sở GDĐT. Số liệu về thực trạng giáo dục ( gồm có những hoạt động giải trí, văn bản, hình ảnh, số liệu … ) sẽ được cập nhập liên tục, theo thời hạn thực thông suốt từ cấp dưới lên cấp trên, tương hỗ cho công tác làm việc quản trị, quản lý và điều hành ra quyết định hành động của ngành GDĐT. Hệ thống này cũng được liên kết tới Trung tâm quản lý và điều hành tập trung chuyên sâu toàn tỉnh

(2) Hệ thống các trường học thông minh: Hệ thống trường học thông minh (SMART school): Là một thành phần quan trọng nhất của Giáo dục thông minh (Smart Education), được hiểu như là một mô hình học tập đã được đổi mới một cách có hệ thống về phương thức quản lý, giảng dạy và hình thức học tập trên nền tảng ứng dụng các thành tựu khoa học và CNTT.

(3) Kho học liệu số: bao gồm các bài giảng, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu điện tử khác giúp cho giáo viên có kho tư liệu để thiết kế và làm phong phú thêm các bài giảng; giúp cho học sinh dễ dàng khai thác, nghiên cứu, học tập, bổ sung kiến thức mọi lúc, mọi nơi.

(4) Hệ thống đào tạo trực tuyến: Là hệ thống tổ chức các hình thức giảng dạy, khai thác và học trực tuyến phục vụ bồi dưỡng kỹ năng quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ CBQL, giáo viên và học tập của học sinh:

– Đối với CBQL và giáo viên: Hệ thống phục vụ, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, phương pháp giảng dạy tiên tiến, năng lực Ngoại ngữ, năng lực Tin học; tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về phương pháp quản lý, giảng dạy, ứng dụng CNTT; tiếp thu các bài học trực tuyến của Bộ GDĐT và các đơn vị trong và ngoài nước tổ chức; cung cấp môi trường để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm.

– Đối với học viên : Hệ thống phân phối cho những em môi trường học tập tiến tiến được giảng dạy bởi những giáo sư, giảng viên, giáo viên đầu ngành về những nghành được tổ chức triển khai trong và ngoài nước, làm giảm tối đã khoảng cách vùng miền và trình độ giáo dục .

 (5) Hệ thống kiểm tra, đánh giá chất lượng: Là hệ thống khép kín từ khâu tổ chức ngân hàng câu hỏi, xây dựng đề thi, tổ chức thi, chấm điểm và báo cáo thống kê; Thiết kế ngân hàng câu hỏi; Thiết kế bài thi; Tổ chức thi các khi thi trực tuyến; Thống kê báo cáo, chất lượng cuộc thi. Hệ thống này sẽ được triển khai chung trong các kỳ đánh giá chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong phạm vi toàn tỉnh.

(6) Hệ thống hợp tác trong nước và quốc tế: Thực hiện các biện pháp tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế như, trao đổi giáo viên, học sinh, đưa học sinh và giáo viên tham gia các chương trình tham quan, giao lưu quốc tế. Tăng cường mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế, các cơ sở giáo nước ngoài. Tiếp tục áp dụng một số kinh nghiệm và mô hình dạy học tiên tiến của một số nước trên thế giới phù hợp với Việt Nam để triển khai.

Rate this post