Dấu ấn cim – điểm mới trong các xét nghiệm nhiễm Helicobacter pylori

Hiện chưa có một xét nghiệm thử H. pylori đơn độc nào được coi là “tiêu chuẩn vàng”. Việc khẳng định sự hiện hữu của H. pylori có thể dùng các xét nghiệm không xâm hại. Theo một số tác giả, xét nghiệm Immunoblot với CIM là tốt nhất cho việc phát hiện các kháng thể IgG đặc hiệu kháng H. pylori trong mẫu thử, đồng thời nhận biết bệnh nhân lúc đó có đang bị nhiễm hay không.

Trên 90 % những loét dạ dày – tá tràng phối hợp với nhiễm H. pylori, trong lần khám tiên phong hoặc khi bị tái phát. Vì điều trị nhiễm H. pylori giúp cho việc chữa khỏi bệnh và làm giảm tỉ lệ tái phát, điều trị kháng sinh được chỉ định cho toàn bộ những bệnh nhân bị nhiễm H. pylori phối hợp với những thuốc làm giảm axít .

Các xét nghiệm xâm hại

Nuôi cấy, thử urease nhanh và mô học đòi hỏi phải làm nội soi sinh thiết mô niêm mạc dạ dày, động tác này được coi là xâm hại. Các phương pháp này tốn kém, bất tiện cho bệnh nhân, không làm được cho bệnh nhân trẻ con, và chỉ làm được ở các trung tâm chuyên khoa. Ngoài ra, vì H. pylori phân bố không đồng đều trong khắp niêm mạc dạ dày, cho dù việc lấy mẫu ít nhất phải lấy ở hai nơi (hang vị và thân vị) nhưng việc khảo sát mô sinh thiết vẫn có thể cho kết quả âm tính sai.

CIMXét nghiệm miễn dịch sắc ký với bộ kit  ASSURE® H.pylori Rapid Test.

Xét nghiệm urease nhanh. Dựa trên cơ sở vi khuẩn H. pylori tiết ra nhiều men urease làm phân hủy urea thành ammoniac và carbon dioxide (CO2) làm cho môi trường trở nên kiềm. Dùng urea-indol để thử, từ màu vàng sẽ chuyển sang màu hồng tím khi H.pylori dương tính.

Mô học. Bệnh phẩm được cố định bằng formol 10%, xử lý theo phương pháp thông thường và thường được nhuộm Giemsa. Xem dưới kính hiển vi thấy các xoắn khuẩn H. pylori nằm trong các khe và trong lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày.

Nuôi cấy vi khuẩn. Mảnh sinh thiết được nghiền trong 0,5mL nước muối sinh lý trong vài giây, sau đó đem nuôi cấy trong môi trường đặc biệt (gồm thạch máu chọn lọc chứ kháng sinh Polymycin B, Vancomycin để ức chế một số vi khuẩn khác và các loài nấm hoại sinh, bổ sung huyết thanh B, để ở nhiệt độ 390C). Quan sát hàng ngày sẽ thấy mọc các khuẩn lạc tròn, sáng sau 3 ngày. Phương pháp này có độ đặc hiệu cao, đặc biệt cần thiết trong các trường hợp cần đến thử độ nhạy của kháng sinh trong tiệt trừ H. pylori.

Các xét nghiệm không xâm hại

Xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân và xét nghiệm urea hơi thở dùng để xác lập là có nhiễm khuẩn H. pylori hoạt động giải trí .

Xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân phát hiện bằng phương pháp miễn dịch, theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA Hoa Kỳ), được dùng trong chẩn đoán ban đầu, theo dõi việc điều trị và khẳng định đã tiệt trừ vi khuẩn ở người lớn và trẻ em.

Xét nghiệm urea hơi thở được FDA Hoa Kỳ chỉ định dùng cho chẩn đoán ban đầu, khẳng định đã tiệt trừ H.pylori ở người lớn, dựa trên việc các vi khuẩn H.pylori sản xuất ra urease làm phân hủy urea được đánh dấu carbon-13 (13C) hay carbon-14 (14C) thành ammoniac và CO2 được phát hiện qua hơi thở từ phổi ra. Xét nghiệm này được khuyến cáo chỉ dùng cho người lớn từ 18 tuổi trở lên và được nhiều tác giả công nhận là cách tốt nhất để chẩn đoán các trường hợp nhiễm H. pylori đang hiện hữu.

Theo hướng dẫn của Hội Tiêu hóa Hoa Kỳ ( 2005 ) và Đại học Bệnh Tiêu hóa Hoa Kỳ ( 2007 ), xét nghiệm urea hơi thở hay xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân là những xét nghiệm không xâm hại được lựa chọn để phát hiện nhiễm khuẩn mới ở những bệnh nhân trẻ không có những triệu chứng báo động. Các bệnh nhân tuổi trên 55 và những bệnh nhân trẻ có những triệu chứng báo dộng ( như : sụt cân, khó nuốt tăng dần, nôn tái diễn, chảy máu đường tiêu hóa, hay mái ấm gia đình có người bị ung thư đường tiêu hóa trên ) thì cần được nội soi sinh thiết. Hai xét nghiệm urea hơi thở và tìm kháng nguyên trong phân cũng được lựa chọn cho những trường hợp cần thử hiệu suất cao sau điều trị. Các xét nghiệm huyết thanh không dùng cho những trường hợp này vì mức độ kháng thể thường là vẫn cao trong nhiều tháng nhiều năm sau điều trị có hiệu suất cao .

CIMThử các mẫu huyết thanh/ huyết tương

Các xét nghiệm huyết thanh

Xét nghiệm huyết thanh có ưu điểm là không xâm hại, ít tốn kém, không bị ảnh hưởng tác động bởi sai sót trong việc lấy mẫu, cho tác dụng nhanh và dễ triển khai. Các xét nghiệm huyết thanh ngày này được sử dụng thoáng rộng nhờ vào vào những kháng nguyên sẵn sàng chuẩn bị, và những giống H.pylori khác nhau giữa những địa phương nên cần được sự công nhận của y tế địa phương. Các xét nghiệm huyết thanh gồm có :
Xét nghiệm ELISA quy ước tìm kháng thể kháng-IgG của H.pylori : được triển khai với xét nghiệm thương mại Accu Bind ™ ELISA ( Monobind, USA ) theo hướng dẫn của đơn vị sản xuất. Với xét nghiệm này, một thử huyết thanh tìm kháng thể H.pylori âm tính hoàn toàn có thể giúp loại trừ nhiễm khuẩn nhưng một thử huyết thanh dương tính thì chỉ nói được là bệnh nhân đã từng bị phơi nhiễm H. pylori một lúc nào đó trong quá khứ mà không biết được là bệnh nhân hiện đang còn nhiễm hay đã khỏi. Các nghiên cứu và điều tra cho thấy khoảng chừng 50 % người có huyết thanh dương tính với H.pylori không có nhiễm khuẩn hoạt động giải trí. Xét nghiệm này cũng không hề dùng để theo dõi hiệu suất cao của điều trị tiệt trừ H.pylori, vì những mức độ kháng thể IgG kháng – H.pylori thường là vẫn cao trong nhiều tháng đến nhiều năm sau điều trị .
H.pylori có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của 1 số ít bệnh trong và ngoài dạ dày – tá tràng. Tình trạng huyết thanh được xác lập bằng IgG ELISA quy ước hay tốt nhất là làm xét nghiệm ASSURE ® H.pylori Rapid Test với dấu ấn “ đang nhiễm ” CIM để chẩn đoán một nhiễm khuẩn H.pylori cấp

 

Xét nghiệm miễn dịch sắc ký ( immunochromatographic test – ICT ) gồm có việc xác lập có hay không tình trang “ đang nhiễm H. pylori ” ( current infection marker – CIM ). Xét nghiệm ICT được thực thi với bộ kit ASSURE ® H. pylori Rapid Test ( Genelabs Diagnostics, Nước Singapore ) theo hướng dẫn của đơn vị sản xuất, giúp phát hiện nhanh những kháng thể và đồng thời cho biết thực trạng “ đang nhiễm ” H.pylori ra làm sao nhờ dấu ấn CIM đã được tích hợp trong bộ kit xét nghiệm này. CIM là một protein kháng nguyên tổng hợp bằng kỹ thuật tái tổng hợp DNA, tương đương với protein do H.pylori tiết ra được tàng trữ. Sự xuất hiện của kháng thể IgG kháng – kháng nguyên CIM có giá trị Dự kiến cao một nhiễm H. pylori hoạt động giải trí, điều này rất có ích cho chẩn đoán nhiễm H. pylori ở những nơi không có điều kiện kèm theo làm nội soi. Việc phát hiện dấu ấn CIM được xem là có ý nghĩa khoa học thiết thực tương hỗ cho việc theo dõi điều trị. Đây là một giải pháp mới phát hiện dấu ấn đặc trưng khi người bệnh đang bị nhiễm vi trùng H.pylori : kháng thể kháng – kháng nguyên CIM chỉ Open ở tiến trình này. Xét nghiệm CIM được kỳ vọng đem lại quyền lợi thiết thực cho việc chẩn đoán phân biệt và theo dõi điều trị bệnh nhân. Phương pháp có độ nhạy 96 %, độ đặc hiệu 92 % .
Đọc tác dụng : khi vạch kiểm tra ( A ) và vạch thử ( C ) hiện hình thì ICT dương thế ; khi vạch kiểm tra ( A ), vạch thử ( C ) và vạch CIM ( B ) hiện hình thì ICT cùng CIM dương thế ; khi chỉ vạch kiểm tra ( A ) hiện hình thì xét nghiệm âm tính ( xem Hình 2 ). Khi vạch kiểm tra ( A ) không hiện hình hay khi vạch kiểm tra ( A ) và vạch CIM ( B ) hiện hình nhưng vạch thử ( C ) không hiện hình thì xét nghiệm là vô hiệu .
Xét nghiệm dấu vết miễn dịch ( immunoblot test, còn gọi là western blot ) : xét nghiệm huyết thanh được nhiều nơi lựa chọn cho việc phát hiện H.pylori. Xét nghiệm này nhạy bén dùng để phát hiện và bộc lộ đặc thù của những protein triển khai bằng cách khai thác những đặc trưng vốn có trong sự nhận ra kháng nguyên-kháng thể, gồm có : tính hòa tan và hoàn toàn có thể dùng điện di nghiên cứu và phân tích những protein, những glucoprotein, hay những polysaccharid mỡ và sau đó là sự kết nối những protein lên những màng ( nổi bật là nitrocellulose hay Polyvinylidene fluoride – PVDF ), tại đó chúng được nhuộm ( đổi màu ) với những kháng thể đặc hiệu. Kỹ thuật này giúp xác lập những kháng nguyên đặc hiệu với đô nhạy cao ( 1 ng kháng nguyên cũng hoàn toàn có thể được phát hiện ). Theo 1 số ít tác giả, xét nghiệm Immunoblot với CIM là tốt nhất cho việc phát hiện những kháng thể IgG đặc hiệu kháng H. pylori trong mẫu thử, đồng thời nhận ra bệnh nhân lúc đó có đang bị nhiễm hay không .

Rate this post