Lập trình mạng là gì? Kiến thức về lập trình mạng Java 2021 | Ironhack

Lập trình mạng là gì chính là câu hỏi nhận được khá nhiều nhiều câu trả lời trái chiều xoay quanh chủ đề này.

Nếu bạn đang có thắc mắc tương tự thì ắt hẳn bài viết dưới đây chính là một gợi ý giúp bạn hiểu rõ hơn về những kiến thức cơ bản nhất về lập trình mạng.

I. Lập trình mạng là gì?

Hiện nay, có rất nhiều việc làm cần sử dụng đến những ứng dụng ứng dụng .

Ví dụ như để đơn giản hóa công việc kế toán, kiểm toán, các doanh nghiệp đã sử dụng các phần mềm kế toán thông dụng như Misa, Bravo, Fast, Simba,…

Nhờ sử dụng chúng, việc nhập tài liệu diễn ra thuận tiện, update những pháp luật nhanh gọn và quản trị thu chi hiệu suất cao hơn .
Ngoài ra, còn có 1 số ít chương trình ứng dụng mạng tiêu biểu vượt trội khác như những game show, tinh chỉnh và điều khiển, quản trị, … .

Dưới đây chính là công thức thường được sử dụng nhất để định nghĩa về lập trình mạng:

LTM = KTM + MH + NN
Trong đó :

Ký hiệu trong công thức Diễn giải
LTM Lập trình mạng
KTM Kiến thức mạng truyền thông (mạng máy tính, PSTN,…)
MH Mô hình lập trình mạng (mạng LAN, Mạng diện rộng WAN, Mạng đô thị MAN, Mạng cá nhân PAN,…)
NN Ngôn ngữ lập trình mạng (Java .NET; C/C++; Delphi; Javascript.,…)

Hay nói cách khác, lập trình mạng liên quan đến khá nhiều loại kiến thức.

Chẳng hạn cách sử dụng ngôn từ lập trình, mạng lưới hệ thống mạng, cách kiến thiết xây dựng những ứng dụng ứng dụng, mạng di động, mạng lưới hệ thống xác định GPS, … ..
Hình vẽ dưới đây sẽ biểu lộ 3 yếu tố cốt lõi của lập trình ứng dụng mạng
lập trình mạng

II. Ngôn ngữ lập trình mạng

Bạn có thể sử dụng tất cả các ngôn ngữ lập trình để lập trình mạng.

Tuy nhiên, không có một ngôn từ nào là tối ưu và tốt nhất. Bởi tổng thể những ngôn từ lập trình đều có những ưu và điểm yếu kém khác nhau .
Bên cạnh đó, mỗi ngôn từ lập trình cũng nhận được sự tương hỗ từ thư viện API ở nhiều mức độ khác nhau .

Để lựa chọn ngôn ngữ lập trình mạng, bạn hãy cân nhắc đến các yếu tố như sau: ứng dụng mạng, hệ điều hành và thói quen sử dụng ngôn ngữ của chính mình.

Một số ngôn ngữ lập trình mạng thông dụng hiện nay:

  • Hợp ngữ (Assembly Language)
  • C/C++
  • Visual C++, VB, Delphi
  • Java
  • .NET
  • ASP
  • Javascript

Vài năm trước đây ,. NET và Java. là 2 ngôn từ lập trình được những lập trình viên sử dụng nhiều nhất .
Thế nhưng, từ khi Javascript sinh ra, Open khuynh hướng lập trình Full-Stack thay thế sửa chữa những kiểu lập trình truyền thống lịch sử như front-end hay back-end .

III. Các lớp mạng trong lập trình mạng Java

Java là một ngôn từ lập trình số 1 được sử dụng để lập trình .
Gói java.net đóng gói một lượng lớn những lớp và giao diện cung ứng phương tiện đi lại dễ sử dụng để truy vấn vào những tài nguyên mạng .
Dưới đây là một số ít lớp và giao diện quan trọng của gói java.net .
Bảng liệt kê những lớp mạng java

Các lớp
CacheRequest CookieHandler
CookieManager Datagrampacket
Inet Address ServerSocket
Socket DatagramSocket
Proxy URL
URLConnection

Giao diện mạng Java

Bảng liệt kê giao diện mạng Java

Giao diện
CookiePolicy CookieStore
FileNameMap SocketOption
InetAddress ServerSocket
SocketImplFactory ProtocolFamily

InetAddress

InetAddress đóng gói cả địa chỉ IP số và tên miền cho địa chỉ đó .
InetAddress hoàn toàn có thể giải quyết và xử lý cả địa chỉ IPv4 và địa chỉ Ipv6. Lớp InetAddress không có hàm tạo hiển thị .
Để tạo ra một đối tượng người tiêu dùng InetAddress, bạn phải sử dụng những phương pháp Factory ( một design pattern thuộc nhóm khởi tạo ) .
Ba phương pháp Factory của InetAddress được sử dụng phổ cập nhất chính là :

  • InetAddress getLocalHost() tĩnh chuyển vào UnknownHostException
  • InetAddress getByName tĩnh (String hostname) chuyển vào UnknownHostException
  • InetAddress[ ] getAllByName tĩnh (String hostname) chuyển vào UnknownHostException

lập trình mạng java

Các lớp con của lớp InetAddress

Ví dụ về việc sử dụng lớp InetAddress :

import java.net. * ;
class Demo
{
public static void main ( String [ ] args ) throws UnknownHostException
{
InetAddress address = InetAddress. getLocalHost ( ) ;
System. out.println ( address ) ;
address = InetAddress. getByName ( “ www.studytonight.com ” ) ;
System. out.println ( address ) ;

InetAddress sw[] = InetAddress.getAllByName(“www.google.com”);

for ( int i = 0 ; i < sw.length ; i + + ) { System. out.println ( sw [ i ] ) ; } } }

Đầu ra
Welcome-PC / 59.161.87.227
www.studytonight.com/208.91.198.55
www.google.com/74.125.236.115
www.google.com/74.125.236.116
www.google.com/74.125.236.112
www.google.com/74.125.236.113
www.google.com/74.125.236.114
www.google.com/2404:6800:4009:802:0:0:0:1014

Lớp Socket và ServerSocket

Chắc các bạn đã nghe qua cụm từ lập trình socket Java thì Socket là nền tảng của mạng hiện đại. Socket cho phép một máy tính đơn lẻ cùng một lúc phục vụ nhiều máy khách khác nhau.

Socket thiết lập liên kết trải qua việc sử dụng cổng – là một socket được đánh số trên một máy đơn cử .
Giao tiếp socket diễn ra trải qua giao thức. Socket phân phối chính sách tiếp xúc giữa hai máy tính sử dụng TCP .

Trong lập trình mạng java, có hai loại socket TCP. Một cái dành cho máy chủ và một cái dành cho máy khách.

  • ServerSocket dành cho máy chủ
  • Socket class dành cho máy khách

Lớp URL

Lớp URL trong lập trình mạng với java hiển thị trong gói java.net, liên quan đến URL (định vị tài nguyên thống nhất) xác định hoặc định vị các tài nguyên trên Internet.

lập trình mạng với java

Các thành phần trong lớp URL

Các phương pháp quan trọng trong lớp URL :

  • getProtocol() : trả về giao thức của URL
  • getHost() : trả về tên máy chủ(tên miền) của URL
  • getPort() : trả về số cổng của URL
  • getFile() : trả về tên tệp của URL

Công thức chạy lớp URL :
import java.net. * ;
class Demo
{
public static void main ( String [ ] arg ) throws MalformedURLException
{
URL hp = new URL ( “ http://www.studytonight.com/index ” ) ;
System. out.println ( hp. getProtocol ( ) ) ;
System. out.println ( hp. getFile ( ) ) ;
}
}
Đầu ra

http

/ index

IV. Kết luận:

Trên đây là những kiến thức tổng quan về lập trình mạng cũng như một vài ví dụ minh họa về các lớp mạng java.

Hy vọng qua những phần chia sẻ nêu trên, bạn đã phần nào hiểu rõ hơn về cách lập trình mạng với java.

Rate this post