Quang thông – Wikipedia tiếng Việt

Thiết bị cầu tích hợp ( Integrating sphere ) được sử dụng để đo quang thông của một nguồn sáng .

Trong ngành đo lường quang học, quang thông là đại lượng trắc quang cho biết công suất bức xạ của chùm ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng, hoặc định nghĩa khác của quang thông là lượng ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng theo mọi hướng trong một giây.[1][2]

Quang thông có ký hiệu là φ, hay

ϕ

v

{\displaystyle \phi _{v}}

{\displaystyle \phi _{v}}.[1]

Đơn vị của quang thông trong các hệ đơn vị SI, CGS là lumen, ký hiệu lm.[3]. 1 lumen được định nghĩa bằng quang thông tạo ra bởi một nguồn sáng mà phát ra cường độ sáng (luminous intensity) 1 candela trên một góc khối có giá trị bằng 1 steradian.[4]

Quang thông được sử dụng để đo lượng sáng phát ra bởi một đèn điện, nó không tính theo một hướng phát sáng cụ thể nào và giá trị này thường được ghi trên những mẫu sản phẩm đèn chiếu sáng. [ 1 ]

Liên hệ với cường độ sáng[sửa|sửa mã nguồn]

Quang thông ( đơn vị chức năng lumen ) là giá trị đo tổng lượng ánh sáng phát ra từ một đèn. Cường độ sáng ( đơn vị chức năng candela ) là giá trị đo độ sáng của đèn chiếu sáng ( cũng như bộ phản xạ ) theo một phương nhất định ( biểu lộ chùm tia sáng ). Nếu một đèn có quang thông 1 lumen và bộ phản xạ của đèn ( hay còn gọi chóa tản quang ) tập trung chuyên sâu ánh sáng đều đặn trong chùm có giá trị góc khối bằng 1 steradian, thì chùm tia sáng có cường độ sáng bằng 1 candela. Nếu đổi khác bộ phản xạ để tập trung chuyên sâu chùm trong 50% steradian thì tia sáng có cường độ sáng bằng 2 candela. Chùm tia thu được hẹp hơn và sáng hơn, tuy nhiên quang thông vẫn có giá trị bằng 1 lumen. [ 3 ]

ϕ v = d Q v d t { \ displaystyle \ phi _ { v } = { \ frac { dQ_ { v } } { dt } } }{\displaystyle \phi _{v}={\frac {dQ_{v}}{dt}}}

trong đó

Q

v

{\displaystyle Q_{v}}

{\displaystyle Q_{v}} (đơn vị lm.s) là tổng năng lượng sáng của một nguồn sáng.[3]

I v = d ϕ v d Ω { \ displaystyle I_ { v } = { \ frac { d \ phi _ { v } } { d \ Omega } } }{\displaystyle I_{v}={\frac {d\phi _{v}}{d\Omega }}}

trong đó

I

v

{\displaystyle I_{v}}

{\displaystyle I_{v}} là cường độ sáng, và

d
Ω
=

d
A

r

2

{\displaystyle d\Omega ={\frac {dA}{r^{2}}}}

{\displaystyle d\Omega ={\frac {dA}{r^{2}}}} ký hiệu góc khối.[3]

  1. ^ USA Standard Letter Symbols for Illuminating Engineering USAS Z7.1-1967, Y10.18-1967Standards organizations recommend that photometric quantities be denoted with a suffix “v” (for “visual”) to avoid confusion with radiometric or photon quantities. For example:USAS Z7.1-1967, Y10.18-1967
  2. ^ J” ở đây ký hiệu cho ” ở đây ký hiệu cho thứ nguyên của cường độ sáng, không nhầm lẫn với đơn vị chức năng SI của joule .
  3. ^ a b c

    Thỉnh thoảng có thể gặp các ký hiệu khác: W cho năng lượng sáng, P hay F cho quang thông, và ρ hay K cho quang hiệu (luminous efficacy).

Rate this post