Bài thuốc trị chứng xuất tinh sớm

Sa uyển tật lê (sa uyển tử).

Nguyên nhân gây tảo tiết là do thận hư tướng hỏa ( tâm hỏa ) thịnh gây ra. Ngoài ra còn do thận hư tổn, can kinh thấp nhiệt hoặc tâm tỳ suy tổn. Sau đây là 1 số ít bài thuốc trị theo từng thể :

Tảo tiết do thận khí suy tổn: biểu hiện xuất tinh sớm, lưng gối đau mỏi, tóc rụng, răng lung lay, mạch xích nhược. Nếu kèm theo thận dương hư thì có biểu hiện sợ lạnh, chân tay lạnh, đoản hơi, tự ra mồ hôi, tiện lỏng, tiểu trong, sắc bệch nhược… Nếu kèm theo thận âm bất túc thì có biểu hiện ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay chân, lồng ngực nóng), mồ hôi trộm, miệng  khô, đầu choáng, tai ù, tiểu vàng tiện táo. Phép trị là bổ thận cường dương, thanh tâm cố sáp (vì nguyên nhân chú yếu do mệnh môn hỏa suy) gây nên. Nên dùng thuốc ôn bổ, bình bổ là tốt nhất. Dùng một trong các bài:

Bài 1 : Đại bổ nguyên tiễn : nhân sâm 12 g, hoài sơn 8 g, thục địa 20 g, sơn thù nhục 6 g, đỗ trọng 8 g, câu kỷ tử 8 g, đương qui 8 g, cam thảo 4 g. Sắc uống. Công dụng : bổ tiên thiên và hậu thiên ( tức bổ tỳ thận ), trị liệt dương, rối loạn thần kinh tính năng, thận hư có nội nhiệt và đàm thấp .

Bài 2: Tán dục đan: thục địa 240g, đương qui 180g, đỗ trọng 120g, ba kích 120g, dâm dương hoắc 120g, phụ tử 60g, bạch truật 240g, câu kỷ tử 180g, tiên linh tỳ 80g, nhục thung dung 80g, xà sàng tử 40g, nhục quế 20g. Các vị sấy khô tán bột mịn, luyện mật thành hoàn. Mỗi lần uống 6-9g, ngày 1-2 lần, uống với nước ấm.

Bài 3 : Kim tỏa cố tinh hoàn : khiếm thực 40 g, long cốt 40 g, sa uyển tật lê 40 g, liên tu 40 g, mẫu lệ 40 g, liên tử 40 g. Tất cả tán bột, cùng liên nhục nấu bột hòa thành hoàn, mỗi lần uống 9 g với nước muối nhạt. Tác dụng : cố thận sáp tinh, chữa di tinh, hoạt tinh .

Tảo tiết do can kinh thấp nhiệt: biểu hiện xuất tinh sớm, phiền muộn, đắng miệng, tiểu tiện vàng, lâm trọc, tiểu buốt có khi đau sưng bộ phận sinh dục. Phép trị là thanh tả thấp nhiệt ở can kinh. Dùng một trong các bài:

Bài 1 : Long đởm tả can thang : long đởm thảo ( sao rượu ) 12 g, hoàng cầm ( sao ) 12 g, chi tử ( sao rượu ) 12 g, trạch tả 8 g, mộc thông 8 g, đương qui ( sao rượu ) 8 g, sinh địa ( sao rượu ) 8 g, sài hồ 8 g, xa tiền tử 6 g, cam thảo 4 g. Sắc uống. Công dụng : thanh thấp nhiệt can kinh, hoàng đản, đau ngứa bộ phận sinh dục .
Bài 2 : Tam tài tử vi & phong thủy đan : thiên đông 15 g, nhân sâm 15 g, sa nhân 45 g, thục địa 15 g, hoàng bá 90 g, cam thảo 21 g. Tất cả tán bột, hồ hoàn. Mỗi lần uống 9 g, dùng nhục thung dung 15 g sắc nước uống với thuốc hoàn. Công dụng : khí âm bất túc, niềm tin căng thẳng mệt mỏi, di mộng tinh, hoạt tinh .
Tảo tiết do tâm tỳ hư : bộc lộ tảo tiết, gầy còm, sắc kém nhuận, căng thẳng mệt mỏi chán ăn, bồn chồn đoản hơi. Phép trị là có ích tâm tỳ, ích khí cố tinh. Dùng bài thuốc Tang phiêu tiêu tán : tang phiêu tiêu 30 g, xương bồ 30 g, nhân sâm 30 g, đương qui 30 g, viễn chí 30 g, long cốt 30 g, phục thần 30 g, qui bản 30 g. Tất cả sấy khô nghiền thành bột mịn, mỗi tối uống 9 g. Công dụng : Điều bổ tâm thận, cố tinh, chỉ di .

Rate this post