Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa – Wikipedia tiếng Việt

Bộ Quốc phòng là một Cơ quan cấp cao trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Chức năng của Bộ là tổ chức, xây dựng và quản lý với trọng trách Phòng vệ Quốc gia trong phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa; thừa lệnh Tổng thống hoặc Tổng Tư lệnh tối cao, trực tiếp chỉ đạo và điều hành theo hệ thống hàng dọc đối với Bộ Tổng tham mưu, trong đó bao gồm toàn bộ các đơn vị chủ lực (Quân đoàn và quân, binh chủng), Địa phương (Tiểu khu, Đặc khu); đặc trách điều hợp và trông coi tất cả các cơ quan và chức năng của Chính phủ có liên quan đến an ninh và quân sự Quốc gia. Do hoàn cảnh chiến tranh trong suốt thời gian tồn tại (1955 – 1975), Bộ Quốc phòng luôn là Cơ quan lớn nhất, chiếm ngân sách cao nhất và quan trọng nhất trong Chính phủ Việt Nam Cộng hòa.

Trong hầu hết thời hạn sống sót, trụ sở của Bộ Quốc phòng từ khi xây dựng cho đến khi chấm hết hoạt động giải trí được đặt tại số 63 đường Gia Long, TP HCM .

Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa được tổ chức từ cơ quan Bộ Quốc phòng Quốc gia Việt Nam sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 thành lập Chính thể Việt Nam Cộng hòa. Nhiệm vụ của Bộ được xác định là bảo vệ Chủ quyền Quốc gia từ biên giới, không phận và lãnh hải (trong đó bao gồm các đảo, quần đảo) thuộc lãnh thổ kiểm soát của Việt Nam Cộng hòa.

Thời Đệ Nhất Cộng hòa, Bộ Quốc phòng được tổ chức theo mô hình Cơ quan Dân sự, do Tổng thống giữ trách nhiệm điều khiển.[1]. Giúp việc cho Tổng thống là một Bộ trưởng Phụ tá Quốc phòng và người đầu tiên giữ chức vụ này là ông Trần Trung Dung,[2] cựu Bộ trưởng đặc nhiệm tại Phủ Thủ tướng thời Quốc gia Việt Nam.[3] Tháng 5 năm 1961, Tổng thống Ngô Đình Diệm cải tổ Chính phủ. Tổng thống kiêm nhiệm Tổng trưởng Quốc phòng. Giúp việc cho Tổng thống là Bộ trưởng tại Phủ Tổng thống, kiêm Bộ trưởng Phụ tá Quốc phòng, tạm giữ chức Bộ trưởng Đặc nhiệm Phối hợp An ninh Nguyễn Đình Thuần.[4]

Tháng 11 năm 1963, những tướng lĩnh thực thi Cuộc thay máu chính quyền lật đổ nhà nước Ngô Đình Diệm. Trung tướng Trần Thiện Khiêm, Ủy viên Quân sự Hội đồng Quân nhân Cách mạng trong thời điểm tạm thời đảm nhiệm điểu khiển hoạt động giải trí của Bộ Quốc phòng cho đến khi nhà nước Nguyễn Ngọc Thơ xây dựng, với Trung tướng Trần Văn Đôn giữ chức vụ Tổng trưởng Quốc phòng. Tháng 11 năm 1964, dù vẫn giữ nguyên tên Bộ Quốc phòng, nhưng chức vụ chỉ huy được đổi thành Tổng trưởng Quân lực. Hai tháng sau, lại đổi trở lại thành Tổng trưởng Quốc phòng .Trong thời hạn Ủy ban Hành pháp Trung ương hoạt động giải trí, tên tuổi của chức vụ đứng đầu Bộ Quốc phòng là Tổng ủy viên Quốc phòng, do Trung tướng Nguyễn Hữu Có nắm giữ. Đến thời kỳ Đệ nhị Cộng hòa, chức vụ này trở lại thành Tổng trưởng Quốc phòng cho đến tận năm 1975 với vị Tổng trưởng sau cuối là cựu Trung tướng Trần Văn Đôn và Phụ tá là Đốc sự hành chính Tôn Thất Chước .

Các Cơ quan thường trực[sửa|sửa mã nguồn]

Stt Cơ quan Stt Cơ quan Stt Cơ quan
1 Bộ Tổng Tham mưu[5] 6 Nha Quân pháp 11 Phòng Nghiên cứu
2 Tổng nha Nhân lực 7 Nha Quân sản 12 Phòng Nghi lễ
3 Cao đẳng Quốc phòng[6] 8 Nha Địa dư 13 Phòng Báo chí
4 Tài chính và Quân phí[7] 9 Phòng Nhân viên 14 Tổng Hành dinh
5 Nha Đổng lý 10 Phòng sưu tầm

[8]Nhân sự Phụ trách những Cơ quan 1975[sửa|sửa mã nguồn]

Lãnh đạo Bộ Quốc phòng qua những thời kỳ[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^

    Biên niên sự kiện lịch sử Nam Bộ kháng chiến 1945-1975, H., Nhà xuất bản. Chính trị Quốc gia, 2011, tr. 524-525. Dẫn theo Công báo Việt Nam Cộng hòa, Sài Gòn, 1955.

  2. ^ Sắc lệnh số 4 – TTP, ngày 29-10-1955
  3. ^

    Biên niên sự kiện lịch sử Nam Bộ kháng chiến 1945-1975, H., Nhà xuất bản. Chính trị Quốc gia, 2011, tr. 497-498. Dẫn theo Công báo Việt Nam, Sài Gòn, năm 1954.

  4. ^ Trần Văn Đôn, Việt Nam nhân chứng, tr. 157-158., tr. 157 – 158 .
  5. ^ Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Nước Ta Cộng hòa
  6. ^ Trường Cao đẳng Quốc phòng
  7. ^

    Tổng nha Tài chính và Thanh tra Quân phí

  8. ^ Thời điểm : Tháng 4 năm 1975
  9. ^ Tốt nghiệp từ trường Sĩ quan, Học viện
  10. ^ Đại tá Huỳnh Ngọc Lang, sinh năm 1922 tại TP HCM .
  11. ^ Đại tá Phạm Đỗ Thành, sinh năm 1923 tại Thành Phố Hà Nội .
  12. ^ Còn có tên : Liên trường Võ khoa Quận Thủ Đức, Trường Bộ binh Quận Thủ Đức
  13. ^ Đại tá Nguyễn Hữu Bầu, sinh năm 1931 tại HĐ Hà Đông
  14. ^ Đại tá Nguyễn Văn Khải, sinh năm 1931 tại Bạc Liêu .
  15. ^ SSaij tá Nguyễn Thành Chí, sinh năm 1928 tại Tân An .
  16. ^

    Đại tá Chung Minh Kiến, sinh năm 1927 tại Thủ Dầu Một.

  17. ^ Đại tá Trần Văn Trọng, sinh năm 1929 tại Rạch Giá .
  18. ^ Đại tá Dư Thanh Nhựt, sinh năm 1933 tại TP HCM .
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2001). Lịch sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Rate this post