Virus thủy đậu zona (varicella zoster virus)

2017-07-11 07:11 PM

Virus tăng trưởng trong những nuôi cấy tế bào như tế bào ối, tế bào xơ non, tế bào lưỡng bội. Sự nhân lên của virus tạo ra những đám tổn thương riêng rẽ lan rộng .

Tính chất của virus

Virus thủy đậu-zona ( viết tắt là VZV ) là một thành viên của họ herpes virus nên có đặc tính cấu trúc như virus herpes simplex .

Virus có vỏ ngoài bằng lipid, kích thước của hạt virus 150 – 200 nm.

Lõi nucleocapsid có đối xứng hình khối đa diện, trong chứa phân tử ADN chuỗi đôi, khối lượng phân tử khoảng chừng 80 x 106 dalton .
Virus tăng trưởng trong những nuôi cấy tế bào như tế bào ối, tế bào xơ non, tế bào lưỡng bội. Sự nhân lên của virus tạo ra những đám tổn thương riêng rẽ lan rộng, tế bào bị bệnh có nhân to chiết quang, nguyên tương co tròn lại, có tiểu thể nội bào ưa axit ở trong nhân .
Virus rất dễ chết, muốn dữ gìn và bảo vệ phải giữ tổ chức triển khai nuôi cấy trong điều kiện kèm theo lạnh .

Gây bệnh cho người

Virus thủy đậu – zona gây 2 bệnh cảnh lâm sàng ở người là bệnh thủy đậu và bệnh zona .

Bệnh thủy đậu

Người là ổ chứa virus duy nhất, bệnh thuỷ đậu là hậu quả của nhiễm trùng nguyên phát virus VZV, bệnh rất thường gặp ở trẻ nhỏ, ít khi gặp ở người lớn. Virus xâm nhập vào đường hô hấp trên tăng trưởng tại chỗ gây nhiễm virus máu để phân tán đến những cơ quan, da, thần kinh …
Tổn thương ở da, tế bào biểu bì sưng phồng tạo phỏng nước, kèm tín hiệu body toàn thân với sốt, căng thẳng mệt mỏi body toàn thân, bệnh khỏi sau 10 ngày đến 2 tuần, tổn thương ở da không để lại sẹo. Các biến chứng gồm nhiễm trùng da, bội nhiễm phổi do vi trùng, viêm não .

Bệnh zona

Đây là một hình thức tái hoạt của một nhiễm trùng tiềm tàng virus VZV mà người bệnh bị mắc phải trước đây. Bệnh xảy ra lẻ tẻ ở người lớn. Bệnh bộc lộ ở da bởi tổn thương phỏng nước dính thành chùm và phân bổ theo vùng những dây thần kinh bị tác động ảnh hưởng, tổn thương viêm được tìm thấy ở những rễ hạch thần kinh bị nhiễm trùng, thường gặp là rễ thần kinh cổ, sống lưng, dây thần kinh sọ não .
Biểu hiện tổn thương viêm não, viêm màng não tủy có tỷ suất thấp .

Chẩn đoán phòng thí nghiệm

Nhiều kỹ thuật phòng thí nghiệm dùng để chẩn đoán nhiễm trùng do virus thủy đậu- zona

Chẩn đoán trực tiếp

Khảo sát hiệu ứng tê bào bệnh lý tổ chức triển khai tổn thương, dùng kính hiển vi điện tử để phát hiện virus ở tổ chức triển khai nhưng không hề phân biệt được virus thủy đậu-zona và virus herpes simplex .
Tìm kháng nguyên virus trên những mẫu nghiệm bệnh phẩm ( dịch phỏng nước, chất ngoáy … ) bằng những kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch link enzyme với kháng thể đơn dòng ( monoclonal antibodies ) .
Phân lập virus trên nuôi cấy tế bào .
Xác định ADN của virus bằng kỷ thuật PCR .

Chẩn đoán huyết thanh học

Chẩn đoán huyết thanh là giải pháp chẩn đoán chính để chẩn đoán nhiễm trùng do virus này ở mạng lưới hệ thống thần kinh. Kỹ thuật thường dùng gồm phản ứng cố định và thắt chặt bổ thể, thử nghiệm miễn dịch link enzyme ( ELISA ), thử nghiệm miễn dịch kháng thể huỳnh quang với kháng nguyên màng ( Fluorescent antibody to membrane antigenes : FAMA ) .

Phòng bệnh và điều trị

Phòng bệnh

Dùng vaccine sống giảm độc chống bênh thủy đậu-zona cho người thông thường và những nguời có rủi ro tiềm ẩn cao. Vaccine này đã được thử nghiệm cho thấy có hiệu suất cao phòng bệnh .
Có thể dùng globulin miễn dịch chống thủy đậu-zona ( VZIG varicella-zoster immunoglobulin ) cho trẻ nhỏ < 15 tuổi bị suy miễn dịch chưa mắc thủy đậu, có tiếp xúc cùng phòng, cùng nhà với bệnh nhân bị bệnh .

Điều trị

Hạn chế bội nhiễm vi trùng ở tổn thương da, niêm mạc bằng vệ sinh, kháng sinh .
Điều trị varicella – zona với những thuốc chống virus : acyclovir, Vidarabin .
Dùng Interferon có nguồn gốc từ bạch cầu người .

Rate this post