GNI là gì? Sự khác biệt giữa GDP, GNP và GNI

GNI là gì?

(GNI – Gross National Income) là tổng thu nhập được tạo bởi tất cả các hoạt động sản xuất trong nước và quốc tế của các công ty một quốc gia. GNI là giá trị của mọi hoạt động sản xuất của nền kinh tế nội địa cộng với thu nhập ròng (như tiền thuê, lợi nhuận, thu nhập nhân công) từ nước ngoài trong vòng 1 năm. Về mặt kỹ thuật, GNI là giá trị thị trường của mọi hàng hóa dịch vụ mới được sản xuất bởi các nhân tố sản xuất trong nước.

Ví dụ : Giá trị của xe thể thao Ford ( SUV ) làm ở Mỹ và phần giá trị của Ford SUB làm ở Mexico sử dụng vốn và quản trị của Mỹ, tổng thể đều được tính trong GNI của Mỹ. trái lại, phần giá trị của xe Toyota Nhật SUV sản xuất ở Mỹ, nhưng sử dụng vốn và quản trị của Nhật lại tính vào GNI của Nhật chứ không phải Mỹ .GNI là một trong những chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp quan trọng được dùng để nhìn nhận tăng trưởng kinh tế tài chính một cách vừa đủ và tiềm năng của một vương quốc, là cơ sở nghiên cứu và điều tra nhìn nhận những mối quan hệ sản xuất, phân phối, thu nhập cũng như những mối quan hệ kinh tế tài chính vĩ mô khác trong nền kinh tế tài chính .

Phương pháp tính GNI

GNI là chỉ tiêu cân đối của thông tin tài khoản phân phối thu nhập lần đầu. Do vậy, để tính chỉ tiêu này cần phải lập những thông tin tài khoản sản xuất và thông tin tài khoản tạo thành thu nhập hoặc phải xuất phát từ chỉ tiêu GDP và những chỉ tiêu có tương quan .

Tính GNI theo giá hiện hành

GNI = GDP (Tổng sản phẩm trong nước) + Chênh lệch giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra + Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài

Tính GNI theo giá so sánh

Thu nhập vương quốc ( GNI ) theo giá so sánh = Thu nhập vương quốc ( GNI ) theo giá hiện hành năm báo cáo giải trình / Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo giải trình so với năm gốc so sánh

Sự độc lạ giữa GDP, GNP và GNI

GDP và GNP

Giống nhau :

  • Con số cuối cùng của một quốc gia/năm
  • Tính toán dựa trên công thức xác định
  • Đánh giá sự phát triển kinh tế quốc gia
  • Lĩnh vực kinh tế vĩ mô
  • Đây là các Khái niệm chung được sử dụng trên toàn thế giới.

Khác nhau :

  • GNP là Tổng sản lượng quốc gia (trong và ngoài nước)
  • GDP là Tổng sản phẩm nội địa (trong nước) hay Tổng sản phẩm quốc nội hay GNP mang nghĩa rộng hơn so với GDP, bởi nó bao gồm luôn cả Tổng sản lượng quốc gia, có nghĩa là tính luôn cả các nguồn thu từ ngoài lãnh thổ của quốc gia đó.

GNI và GDP

  • GNI là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm.
  • Đây là chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia. Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu và khấu hao.
  • GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP tuỳ thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư, vốn, lao động…) giữa một nước với nhiều nước khác.
  • Những nước có vốn đầu tư ra nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang tiếp nhận đầu tư nhiều hơn đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.

Chia sẻ

icon f
icon t
icon tl
FTX

CẢNH BÁO: Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại

Đầu tư vào các sản phẩm tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà có thể không phù hợp với một số nhà đầu tư. Do đó hãy cân nhắc kỹ lưỡng và làm chủ bản thân trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào cấu thành từ những nội dung tham khảo tại CryptoViet.com.

Rate this post