Căn cước công dân (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Căn cước công dân (Việt Nam)
Mặt trước Thẻ Căn cước Công dân
Mặt trước Thẻ Căn cước Công dân
Ngày cấp lần đầu

1 tháng 1 năm 2016; 5 năm trước( )
Cấp bởi
Việt Nam
Có hiệu lực ở
Việt Nam
Loại tài liệu
Thẻ căn cước
Mục đích

Nhận dạng, giao dịch

Yêu cầu hợp lệ
Công dân Việt Nam
Hết hạn

Mỗi khi đủ 25, 40 và 60 tuổi

Căn cước công dân (viết tắt: CCCD) là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Đây là hình thức mới của giấy chứng minh nhân dân, bắt đầu cấp phát và có hiệu lực từ năm 2016.[1] Theo Luật căn cước công dân 2014[2], người từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.

Mã số in trên thẻ căn cước công dân sẽ không khi nào biến hóa, kể cả dân cư có cấp lại do mất, hay đổi khác thông tin Hộ khẩu thường trú .

Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Tuy nhiên, Thẻ Căn cước công dân không thay thế cho Giấy khai sinh và Hộ khẩu (Ngày 01 tháng 7 năm 2021, Việt Nam chính thức bỏ thủ tục cấp sổ hộ khẩu[3]) và Giấy phép lái xe. Tuy nhiên trong tương lai, chính phủ cũng đang xem xét về việc thay thế các giấy tờ trên.

Theo Nghị quyết 112 / NQ-CP [ 4 ] của nhà nước Nước Ta do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ký có hiệu lực hiện hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2017 phát hành về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, sách vở công dân tương quan đến quản trị dân cư thuộc khoanh vùng phạm vi tính năng quản trị nhà nước của Bộ Công an, để thống nhất việc quản trị bằng mã số định danh cá thể. Các thủ tục cấp mới, cấp đổi và cấp lại giấy chứng minh nhân dân đang được triển khai tại công an cấp tỉnh, cấp huyện cũng sẽ được bãi bỏ. Cụ thể, sẽ bỏ nhu yếu xuất trình chứng tỏ nhân dân với người đến làm thủ tục ĐK xe. Các thủ tục tương quan đến nghành nghề dịch vụ xuất nhập cảnh, ĐK ngành nghề kinh doanh thương mại có điều kiện kèm theo … cũng sẽ bỏ việc nhu yếu người dân phải xuất trình sổ hộ khẩu, chứng tỏ nhân dân. Trong 1 số ít tờ khai về lý lịch cá thể, người dân sẽ không còn phải cung ứng những thông tin như ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi ĐK thường trú. Ngoài ra, khi đi làm hộ chiếu, cấp lại hay sửa đổi hộ chiếu, người dân cũng không cần khai ngày tháng năm sinh, số chứng tỏ nhân dân … mà thay vào đó là số định danh cá thể trên căn cước Công dân. [ 5 ] [ 6 ]
Mặt trước và mặt sau của Thẻ Căn cước Công dân ( Nước Ta )

Mặt trước của thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin bằng tiếng Việt (có ngôn ngữ phụ là tiếng Anh)[7]:

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ
  • Mã QR
  • Ảnh người được cấp:
  • Số định danh cá nhân[8]:
  • Họ và tên khai sinh:
  • Ngày, tháng, năm sinh:
  • Giới tính:
  • Quốc tịch:
  • Quê quán:
  • Nơi thường trú:
  • Ngày, tháng, năm hết hạn:[9]

Mặt sau thẻ có:

  • Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa (chíp điện tử)
  • Vân tay Ngón trỏ, đặc điểm nhân diện của người được cấp thẻ;
  • Đặc điểm nhận dạng:
  • Ngày, tháng, năm cấp thẻ;
  • Họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ;
  • Dấu của cơ quan cấp thẻ:
  • Dòng MRZ

Số thẻ căn cước công dân đồng thời cũng là số định danh cá thể. Mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh cá thể riêng, không lặp lại. Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. [ 1 ]Với mục tiêu hướng tới thiết kế xây dựng Chính phủ điện tử, tạo bước nâng tầm trong tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội của cả nước ; góp thêm phần Giao hàng hiệu suất cao công tác làm việc đấu tranh phòng, chống tội phạm làm giả, từ tháng 11 năm 2020, thẻ căn cước công dân sẽ được gắn chip điện tử. [ 10 ] [ 11 ]

Cấu trúc số định danh cá thể ( số thẻ Căn cước công dân )[sửa|sửa mã nguồn]

Nghị định 137 / năm ngoái / NĐ-CP [ 12 ] ngày 31 tháng 12 năm năm ngoái của chính phủ nước nhà hướng dẫn chi tiết cụ thể một số ít điều của Luật Căn cước công dân đã lao lý số định danh cá thể là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố thường trực TW hoặc mã vương quốc nơi công dân ĐK khai sinh và 6 số là khoảng chừng số ngẫu nhiên. [ 13 ] [ 14 ]

Mã tỉnh/thành phố của số căn cước công dân (CCCD):

0x

1x

2x

3x

4x

5x

6x

7x

8x

9x

00 – Dự trữ

10 – Lào Cai

20 – Lạng Sơn

30 – Hải Dương

40 – Nghệ An

50 – Dự trữ

60 – Bình Thuận

70 – Bình Phước

80 – Long An

90 – Dự trữ

01 – Thành phố Hà Nội

11 – Điện Biên

21 – Dự trữ

31 – Thành phố Hải Phòng

41 – Dự trữ

51 – Quảng Ngãi

61 – Dự trữ
71 – Dự trữ
81 – Dự trữ

91 – Kiên Giang

02 – Hà Giang

12 – Lai Châu

22 – Quảng Ninh

32 – Dự trữ

42 – Hà Tĩnh

52 – Bình Định

62 – Kon Tum

72 – Tây Ninh

82 – Tiền Giang

92 – Thành phố Cần Thơ

03 – Dự trữ
13 – Dự trữ
23 – Dự trữ

33 – Hưng Yên

43 – Dự trữ
53 – Dự trữ
63 – Dự trữ
73 – Dự trữ

83 – Bến Tre

93 – Hậu Giang

04 – Cao Bằng

14 – Sơn La

24 – Bắc Giang

34 – Thái Bình

44 – Quảng Bình

54 – Phú Yên

64 – Gia Lai

74 – Bình Dương

84 – Trà Vinh

94 – Sóc Trăng

05 – Dự trữ

15 – Yên Bái

25 – Phú Thọ

35 – Hà Nam

45 – Quảng Trị

55 – Dự trữ
65 – Dự trữ

75 – Đồng Nai

85 – Dự trữ

95 – Bạc Liêu

06 – Bắc Kạn

16 – Dự trữ

26 – Vĩnh Phúc

36 – Nam Định

46 – Thừa Thiên-Huế

56 – Khánh Hòa

66 – Đắk Lắk

76 – Dự trữ

86 – Vĩnh Long

96 – Cà Mau

07 – Dự trữ

17 – Hòa Bình

27 – Bắc Ninh

37 – Ninh Bình

47 – Dự trữ
57 – Dự trữ

67 – Đắk Nông

77 – Bà Rịa-Vũng Tàu

87 – Đồng Tháp

97 – Dự trữ

08 – Tuyên Quang

18 – Dự trữ
28 – Dự trữ

(trước đây là

Hà Tây cũ)

38 – Thanh Hóa

48 – Thành phố Đà Nẵng

58 – Ninh Thuận

68 – Lâm Đồng

78 – Dự trữ
88 – Dự trữ
98 – Dự trữ
09 – Dự trữ

19 – Thái Nguyên

29 – Dự trữ
39 – Dự trữ

49 – Quảng Nam

59 – Dự trữ
69 – Dự trữ

79 – Thành phố Hồ Chí Minh

89 – An Giang

99 – Dự trữ

12 Số trên thẻ căn cước bao gồm:

  • 3 ký tự đầu tiên: Nơi công dân đăng ký khai sinh
  • Ký tự thứ 4: Mã thế kỷ. + Công dân sinh năm 19xx: Nam: 0 và Nữ: 1 + Công dân sinh năm 20xx: Nam: 2 và Nữ: 3
  • Ký tự thứ 5&6: 2 số cuối năm sinh + Công dân sinh 1987: sẽ là 87 + Công dân sinh 2020: sẽ là 20
  • 6 ký tự sau cùng: Mã số ngẫu nhiên từ 000 001 đến 999 999
Rate this post