Tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán về các bút toán

Kế toán là một chuyên ngành đang nổi lên nhanh chóng và mang lại rất nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên. Để gia tăng cơ hội trúng tuyển vào những vị trí cao với mức đãi ngộ hấp dẫn từ những công ty, doanh nghiệp lớn, việc có một nền tảng tiếng Anh chuyên ngành kế toán vững chãi là yếu tố vô cùng quan trọng. Sau đây, trung tâm tiếng Anh aroma xin cung cấp cho các bạn tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán về các loại bút toán thường gặp để bạn có thể hiểu rõ hơn chuyên ngành này.

Tai-lieu-tieng-anh-chuyen-nganh-ke-toan-ve-cac-but-toan

Tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán về các loại bút toán thường gặp

  1. Bút toán kiểm soát và điều chỉnh : Adjusting Journal Entries

An adjusting journal entry is an entry in financial reporting that takes place at the end of a reporting period to record any unrecognized expenses or income for the period. When a transaction is started in one accounting period and ended in a later period, an adjusting journal entry is required to properly account for the transaction. – Bút toán kiểm soát và điều chỉnh là loại bút toán trong báo cáo giải trình kinh tế tài chính thường được lập vào cuối kỳ báo cáo giải trình để ghi nhận bất kể khoản ngân sách hoặc thu nhập không được ghi nhận nào trong quy trình tiến độ này. Khi một thanh toán giao dịch được khởi đầu trong một kỳ kế toán và kết thúc vào một khoảng chừng thời hạn muộn hơn, cần phải có một bút toán điều chình để thống kê giám sát đúng thanh toán giao dịch .

– Accrued Revenues – Doanh thu dồn tích

Accrued revenue takes place when you make a marketing and collect payment at a later date. An adjusting entry to record accrued revenue increases the revenue account and the accounts receivable account by the amount of the marketing. Accounts receivable shows the amount customers owe you. – Doanh thu dồn tích được thực thi khi bạn bán hàng và thu tiền vào một ngày sau đó. Một bút toán điều chính ghi nhận lệch giá dồn tích làm tăng thông tin tài khoản lệch giá và thông tin tài khoản những khoản phải thu bằng số tiền bán hàng. Các khoản phải thu chỉ ra số tiền người mua còn nợ bạn .
– Accrued Expenses – giá thành dồn tích
An accrued expense is what you incur but have not yet paid. An adjusting entry to record an accrued expense increases the expense account that corresponds to the expense incurred and increases the appropriate payable account. A payable account displays the amount you owe other parties. – giá thành dồn tích là khoản phí mà bạn chưa phải giao dịch thanh toán. Một bút toán kiểm soát và điều chỉnh để ghi lại khoản ngân sách dồn tích làm tăng thông tin tài khoản ngân sách tương ứng với ngân sách phát sinh và tăng thông tin tài khoản những khoản phải trả. Tài khoản phải trả hiển thị số tiền bạn còn nợ những bên khác .

– Deferred Revenues – Doanh thu chưa thực hiện (người mua trả tiền trước)

Deferred or unearned revenue happens when you receive cash up front for services you will provide in the future. When you provide the services to earn the revenue, you create an adjusting entry that increases the revenue account and reduces the unearned revenue account by the amount earned. For instance, assume your small business collected USD 200 at the beginning of the month to provide a monthly service. At the end of the month, you create an adjusting entry that adds USD 200 to the revenue account and reduces unearned revenue by USD 200. – Doanh thu hoãn lại hoặc lệch giá chưa thực thi xảy ra hi bạn nhận tiền trước khi bạn phân phối những dịch vụ trong tương lai. Khi bạn cung ứng dịch vụ để kiếm lệch giá, anh tạo bút toán điều chình làm tăng thông tin tài khoản lệch giá bằng với số tiền kiếm được. Ví dụ : giả sử doanh nghiệp nhỏ của bạn kiếm được 200 đô la vào đầu tháng để phân phối dịch vụ, bạn tạo bút toán kiểm soát và điều chỉnh thêm 200 đô la vào thông tin tài khoản lệch giá và ghi giảm thông tin tài khoản lệch giá chưa thực thi 200 đô la .
– Deferred Expenses – giá thành trả trước ( khoản đã trả trước cho người bán )
A deferred or prepaid expense is one for which you paid cash up front at an earlier date but which you have not yet incurred. As you incur the expense, you create an adjusting entry that increases the appropriate expense account and reduces the prepaid expense account. For instance, if your small business prepaid $ 2,000 for rent at the beginning of the month. You create an adjusting entry at the end of the month that adds $ 2,000 to the rent expense account and reduces the prepaid rent account by $ 2,000. – Chi tiêu trả trước là khoản ngân sách mà bạn đã trả tiền sớm hơn so với ngày bạn phải thanh toán giao dịch. Khi bạn thanh toán giao dịch ngân sách, bạn lập một bút toán kiểm soát và điều chỉnh làm tăng thông tin tài khoản ngân sách tương ứng và giảm thông tin tài khoản ngân sách trả trước. Ví dụ : nếu doanh nghiệp nhỏ của bạn đã trả trước 2000 đô la cho việc thuê gia tài vào đầu tháng. Bạn tạo bút toán kiểm soát và điều chỉnh vào cuối tháng, thêm 2000 đô la vào thông tin tài khoản ngân sách đi thuê gia tài và ghi giảm 2000 đô la vào thông tin tài khoản ngân sách đi thuê trả trước .

  1. Bút toán kết chuyển : Transaction entry

Transaction is the primary type of business event for which you would create an accounting entry. Examples of accounting transactions are the recordation of an invoice to a customer, an invoice from a supplier, the receipt of cash, and the purchase of a fixed asset. This kind of accounting entry is used under both the accrual basis and cash basis of accounting. – Kết chuyển là một việc trong kinh doanh mà bạn sẽ tạo một bút toán kế toán. Ví dụ của kết chuyển kế toán là việc ghi nhận một hóa đơn cho khách hàng, một hóa đơn từ một nhà cung cấp, một phiếu thu tiền hoặc phiếu mua hàng một tài khoản cố định. Loại bút toán này được sử dụng theo cả nguyên tắc cơ sở dồn tích và cả nguyên tắc kế toán tiền mặt trong kế toán.

  1. Bút toán chốt sổ : Closing entry

Closing entry is a journal entry used at the end of an accounting period to shift the ending balances in all revenue, expense, gain, and loss accounts ( known as “ temporary ” accounts ) into the retained earnings account. Doing so empties out the temporary accounts, so that they can begin accumulating transactional information in the next accounting period. – Bút toán chốt sổ là mục nhập trong nhật ký được sử dụng vào cuối kỳ kế toán để chuyển số dư ở đầu cuối trong tổng thể thông tin tài khoản lệch giá, ngân sách, doanh thu và lỗ vào thông tin tài khoản doanh thu giữ lại. Làm như vậy, họ đã “ làm sạch ” những thông tin tài khoản trong thời điểm tạm thời để họ hoàn toàn có thể mở màn tích góp những thông tin thanh toán giao dịch mới trong kỳ kế toán tiếp theo .

Vừa rồi Aroma đã cung cấp cho các bạn tài liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán về các loại bút toán thường gặp. Hy vọng các bạn đã hiểu rõ bản chất của mỗi loại bút toán và không nhầm lẫn chúng trong công việc nhé.

Có thể bạn chăm sóc :

Rate this post