Dịch vụ Hệ sinh thái – Cổng thông tin Địa môi trường

(Nguyễn Trường Ngân  Nguyễn Ngọc Tuyến)

1. Mở đầu

1.1. Một số khái niệm

Hệ sinh thái (Ecosystem) Trong bài viết này được hiểu là một phức hệ động giữa các quần xã động, thực vật và vi sinh vật, cùng với môi trường vô sinh, tương tác lẫn nhau như một đơn vị chức năng (UNEP, 2004).

Như vậy, hoàn toàn có thể hiểu hệ sinh thái là sự tích hợp giữa những quần xã với sinh cảnh .

Chức năng hệ sinh thái (Ecosystem function) là một đặc tính nội tại của HST liên quan đến một tập hợp các điều kiện và tiến trình để duy trì tính toàn vẹn của HST (như năng suất sơ cấp, chuỗi thức ăn, chu trình địa hóa). Các chức năng của HST gồm có các tiến trình như phân hủy, sản xuất, chu trình dinh dưỡng, dòng dinh dưỡng và năng lượng (UNEP, 2004)

Dịch vụ hệ sinh thái (Ecosystem services) là những lợi ích mà con người có được từ HST. DVHST bao gồm: dịch vụ cung cấp, ví dụ lương thực và nước; dịch vụ điều tiết, ví dụ kiểm soát lũ và dịch bệnh; dịch vụ văn hóa, ví dụ tinh thần, giải trí, văn hóa; và dịch vụ hỗ trợ, ví dụ chu trình dinh dưỡng giúp duy trì các điều kiện sống trên trái đất. Khái niệm “hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái (ecosystem goods and services) đồng nghĩa với khái niệm DVHST (UNEP, 2004).

Phản DVHST (Ecosystem Dis-services) là những tác động do con người gây ra làm phá hủy DVHST (Zhang, 2007)

Hệ sinh thái đới bờ (Coastal ecosystem) là một phần diện tích nơi mà đất và nước tham gia để tạo ra một môi trường có một cấu trúc, sự đa dạng và dòng năng lượng riêng biệt. HST đới bờ bao gồm các đầm muối, rừng ngập mặn, đất ngập nước, cửa sông và các vịnh, và là nơi trú ngụ của nhiều loài động thực vật khác nhau. Các HST đới bờ rất nhạy cảm với những thay đổi môi trường (The Environmental Literacy Council, 2015).

Hệ đới bờ (Coastal system) là các hệ thống bao gồm phần diện tích mặt đất bị ảnh hưởng bởi thủy triều và bãi cát, kết hợp với các vùng biển gần bờ. Hệ sinh thái đới bờ thuộc phần đất liền được xác định tối đa 100km tính từ bờ biển hoặc 100m độ cao (tùy giới hạn nào gần biển hơn), và phần biển gần bờ được giới hạn bởi độ sâu 50m tính từ bờ biển (UNEP, 2006).

1.2. Phân loại các hệ sinh thái đới bờ

Là những HST có hiệu suất sinh học cao nhất, đồng thời cũng là những HST bị rình rập đe dọa nhất trên quốc tế. Thành phần gồm có những HST trên cạn ( ví dụ HST cồn cát ), những HST nước lợ, những HST ven bờ và những HST đại dương. Cơ sở để xác lập ranh giới những HST là dựa vào khái niệm hệ đới bờ theo UNEP, 2006 .
Các hệ sinh thái đới bờ phân thành 10 dạng như hình 1 .

hinh 1

  2. Chức năng và dịch vụ của các HST đới bờ

Các tác giả De Groot, Wilson và Boumans (2002) đã tổng hợp được 22 chức năng chính của các HST đới bờ chia thành 4 nhóm, gồm: Điều tiết (10 chức năng), sinh cảnh (2 chức năng), sản xuất (5 chức năng), và thông tin (5 chức năng). Từ 22 chức năng chính này, các tác giả cũng đề xuất môt số DVHST phổ biến đang được con người khai thác trên thế giới.

Các DVHST được những tác giả ghi nhận ( bảng 1 ) là những DV có tính vững chắc về mặt sinh thái vì chúng được tạo ra từ những tính năng của hệ sinh thái. Các tác giả này bỏ lỡ những hoạt động giải trí khai thác kém vững chắc, ví dụ hoạt động giải trí khai thác dầu khí và những nguồn tài nguyên không tái tạo khác ( tổng thể đều là sản phẩm & hàng hóa tương quan đến thị trường ). Đối với những hoạt động giải trí này, chúng tôi sẽ bàn đến trong nội dung phản DVHST .

Bang 1

3. Dịch vụ của các HST điển hình theo tuyến thực tập đới bờ

3.1. Các HST điển hình

Tuyến thực tập môi trường tự nhiên – tài nguyên đới bờ năm 2018 của sinh viên ngành Khoa học Môi trường trường Đại học Khoa học tự nhiên có tổng chiều dài 346 km, khảo sát chi tiết cụ thể tại 12 điểm ( hình 2 )

hinh 2

Căn cứ vào phân loại sinh cảnh đới bờ theo UNEP ( Bảng 1 ) và so sánh với thực tiễn khảo sát, chúng tôi ghi nhận bốn HST nổi bật theo tuyến thực tập đới bờ như sau ( bảng 2 ). Đọc tiếp “ GIỚI THIỆU DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI ĐỚI BỜ THEO TUYẾN THỰC TẬP MÔI TRƯỜNG – TÀI NGUYÊN ĐỚI BỜ ” →

Chia sẻ trên:

Thích bài này:

Thích

Đang tải …

Rate this post