Eurostat-E – Thuốc biệt dược, công dụng , cách dùng – SDK : VN-18362-14

– Bệnh tăng cholesterol máu : làm giảm lượng cholesterol có khối lượng phân tử thấp, tăng cholesterol có khối lượng phân tử cao .

– Bệnh động mạch vành : Ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành tích hợp với tăng cholesterol máu, thuốc được chỉ định làm giảm rủi ro tiềm ẩn tử trận do động mạch vành, giảm nhồi máu cơ tim không gây tử trận, giảm rủi ro tiềm ẩn phải tái tạo mạch máu cơ tim, làm chậm quy trình xơ vữa động mạch vành, giảm tạo những thương tổn mới .

Đặc tính dược lực học:

Cholesterol huyết tương có hai nguồn gốc : nguồn gốc ngoại sinh ( hấp thu từ ruột ) và nguồn gốc nội sinh ( khung hình tự tổng hợp ). Thuốc phối hợp hai chất ezetimibe và atorvastatin, có công dụng làm giảm cholesterol huyết tương bằng cả hai cách ức chế sự hấp thu và sự tổng hợp .

Ezetimibe:

Ezetimibe làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thu cholesterol ở ruột non .

Calci atorvastatin:

Atorvastatin là một chất hạ lipid tổng hợp, là chất ức chế enzym khử 3 – hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A ( HMG-CoA ). Enzym này xúc tác sự biến hóa HMG-CoA thành mevalonat, là một quá trình sớm và số lượng giới hạn vận tốc của sinh tổng hợp cholesterol. Ở những bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử hay dị hợp tử, những dạng cao cholesterol máu không do di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp, atorvastatin làm giảm lượng cholesterol toàn phần, lipoprotein cholesterol khối lượng phân tử thấp ( LDL-C ) và apolipoprotein B ( apo B ). Atorvastatin cũng làm giảm lipoprotein cholesterol có khối lượng phân tử rất thấp ( VLDL-C ) và triglycerid ( TG ) và làm tăng lipoprotein cholesterol có khối lượng phân tử cao ( HDL-C ) .


Đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Ezetimibe

Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu nhanh và phối hợp thành dạng ezetimibe-glucuronid. Nồng độ tối đa trong huyết tương ( Cmax ) đạt được khoảng chừng 1 – 2 giờ sau khi uống so với ezetimibe-glucuronid và khoảng chừng 4 – 12 giờ sau khi uống so với ezetimibe. Thức ăn không có tác động ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimibe .

Atorvastatin

Atorvastatin được hấp thu nhanh bằng đường uống, nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 1 – 2 giờ. Lượng atorvastatin được hấp thu và nồng độ trong huyết tương tăng lên theo tỷ suất liều dùng. Viên nén atorvastatin có sinh khả dụng 95 – 99 % so với dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin là khoảng chừng 14 % và tác động ảnh hưởng ức chế enzym khử HMG-CoA reductase là khoảng chừng 30 %. Sinh khả dụng thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa trước khi vào khung hình và do chuyển hóa lần đầu ở gan. Mặc dù thức ăn làm giảm vận tốc và lượng thuốc được hấp thu tương ứng khoảng chừng 25 % và 9 % theo nhìn nhận qua Cmax và AUC, nhưng sự giảm cholesterol khối lượng phân tử thấp tựa như nhau khi atorvastatin được uống lúc no hoặc lúc đói. Nồng độ huyết tương của atorvastatin thấp hơn ( khoảng chừng 30 % so với Cmax và AUC ) khi uống thuốc vào buổi chiều so với uống thuốc vào buổi sáng. Tuy nhiên, sự giảm cholesterol khối lượng phân tử thấp tương tự như nhau bất kể dùng thuốc vào thời gian nào trong ngày .

Phân bố: 

Ezetimibe

Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid kết nối với protein huyết tương ở tỷ suất 99,7 % và 88 ~ 92 % .

Atorvastatin

Thể tích phân bổ trung bình của atorvastatin là khoảng chừng 381 L. Trên 98 % atorvastatin kết nối với protein huyết tương. Tỷ lệ hồng cầu / huyết tương khoảng chừng 0,25 cho thấy thuốc ít thấm vào hồng cầu .

Chuyển hóa :

Ezetimibe

Ezetimibe được chuyển hóa đa phần ở ruột non và gan trải qua sự tích hợp glucuronid. Cả ezetimibe và ezetimibe-glucuronid được thải trừ chậm khỏi huyết tương do chu kỳ luân hồi gan ruột. Thời gian bán hủy của ezetimibe và ezetimibe-glucuronid là khoảng chừng 22 giờ .

Atorvastatin

Atorvastatin được chuyển hóa thoáng rộng thành những dẫn xuất ortho -, parahydroxy – và nhiều mẫu sản phẩm oxy hóa. In vitro, sự ức chế enzym khử HMG-CoA bởi những chất chuyển hóa ortho – và parahydroxy – tương tự với atorvastatin. Khoảng 70 % hoạt động giải trí ức chế enzym khử HMG-CoA trong hệ tuần hoàn là do những chất chuyển hóa có hoạt tính. Các điều tra và nghiên cứu in vitro đề xuất tầm quan trọng của chuyển hóa atorvastatin bằng cytochrom P450 3A4 ở gan, do tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin ở người sau khi dùng cùng lúc với erythromycin là chất ức chế enzym này. Các điều tra và nghiên cứu in vitro cũng chỉ ra rằng atorvastatin là một chất ức chế yếu của cytochrom P450 3A4. Dùng đồng thời với atorvastatin không làm tăng đáng kể nồng độ huyết tương của terfenadin, một hợp chất được chuyển hóa rõ ràng bằng P450 3A4. Vì thế, atorvastatin sẽ không làm biến hóa đáng kể dược động học của những chất nền cytochrom P450 3A4 khác ( xem phần Tương tác ). Ở động vật hoang dã, chất chuyển hóa ortho-hydroxy trải qua sự glucuronid hóa .

Thải trừ :

Ezetimibe

Sau khi uống 14C – ezetimibe ( 20 mg ), khoảng chừng 93 % ezetimibe hiện hữu trong huyết tương. Khoảng 78 % và 11 % được tìm thấy trong phân và nước tiểu trong vòng 10 ngày. Sau 48 giờ, không còn tìm thấy thuốc hiện hữu trong huyết tương .

Atorvastatin

Atorvastatin và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật sau khi đã chuyển hóa tại gan hay ở ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc dường như không trải qua chu kỳ gan ruột. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin ở người là khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán hủy của hoạt động ức chế enzym khử HMG-CoA là 20 – 30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống, dưới 2% liều dùng của atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu.

Rate this post