Chỉ số phát triển con người – Wikipedia tiếng Việt

Bản đồ thế giới chỉ số phát triển con người (dựa trên dữ liệu năm 2019, công bố năm 2020).

 Rất cao (≥ 0.800)

 

 Cao (0.700–0.799)

 Trung bình (0.550–0.699)

 Thấp (≤ 0.549)

 Không có dữ liệu

Bản đồ quốc tế phân loại ( dựa trên tài liệu năm 2019, công bố năm 2020 ) .Bản đồ thế giới chỉ số phát triển con người tăng thêm 0.050 (dựa trên dữ liệu năm 2019, công bố năm 2020)

 ≥ 0.900

 0.850–0.899

 0.800–0.849

 0.750–0.799

 0.700–0.749

 0.650–0.699

 0.600–0.649

 0.550–0.599

 0.500–0.549

 

 0.450–0.499

 0.400–0.449

 ≤ 0.399

 Data unavailable

Bản đồ những vương quốc vớităng thêm 0.050 ( dựa trên tài liệu năm 2019, công bố năm 2020 )

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI) là chỉ số so sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. Chỉ số này được phát triển bởi một nhà kinh tế người Pakistan là Mahbub ul Haq và nhà kinh tế học người Ấn Độ Amartya Sen vào năm 1990.

Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam năm 2019 là 0,704 (cao).

Quan điểm tăng trưởng con người[sửa|sửa mã nguồn]

Phát triển con người chính là, và phải là, sự tăng trưởng mang tính nhân văn. Đó là sự tăng trưởng vì con người, của con người và do con người .Quan điểm tăng trưởng con người nhằm mục đích tiềm năng lan rộng ra thời cơ lựa chọn cho người dân và tạo điều kiện kèm theo để họ thực thi sự lựa chọn đó ( có nghĩa là sự tự do ). Những lựa chọn quan trọng nhất là được sống lâu và khỏe mạnh, được học tập và có được một đời sống ấm no .Năm đặc trưng của quan điểm tăng trưởng con người là :

  1. Con người là trung tâm của sự phát triển.
  2. Người dân là mục tiêu của phát triển.
  3. Việc nâng cao vị thế của người dân(bao gồm cả sự hưởng thụ và cống hiến).
  4. Chú trọng việc tạo lập sự bình đẳng cho mọi người dân về mọi mặt: tôn giáo, dân tộc, giới tính, quốc tịch,màu da…
  5. Tạo cơ hội lựa chọn tốt nhất cho người dân về: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…

Cách tính HDI ( mới )[sửa|sửa mã nguồn]

HDI là một thước đo tổng quát về tăng trưởng con người. Nó đo thành tựu trung bình của một vương quốc theo ba tiêu chuẩn sau :

  1. Sức khỏe (LEI): Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình.
  2. Tri thức (EI): Được đo bằng số năm đi học bình quân (MYSI) và số năm đi học kỳ vọng (EYSI).
  3. Thu nhập: Mức sống đo bằng GNI bình quân đầu người (II).

Chỉ số của những tiêu chuẩn trên được tính bằng những công thức sau : ( cách tính này được UNDP vận dụng từ năm 2010 )

  • Chỉ số tuổi thọ trung bình (LEI) được đo bằng tuổi thọ trung bình của một quốc gia.
L E I = LE − 20 85 − 20 { \ displaystyle LEI = { \ frac { { \ textrm { LE } } – 20 } { 85-20 } } }{\displaystyle LEI={\frac {{\textrm {LE}}-20}{85-20}}}

  • Chỉ số học vấn (EI) là trung bình cộng của chỉ số đi học bình quân và chỉ số đi học kỳ vọng.

E
I
=

MYSI

+

EYSI

2

{\displaystyle EI={\frac {{\textrm {MYSI}}+{\textrm {EYSI}}}{2}}}

{\displaystyle EI={\frac {{\textrm {MYSI}}+{\textrm {EYSI}}}{2}}}

Trong đó:

  • Chỉ số năm đi học bình quân (MYSI) được tính là: M Y S I = MYS 15 { \ displaystyle MYSI = { \ frac { \ textrm { MYS } } { 15 } } }{\displaystyle MYSI={\frac {\textrm {MYS}}{15}}}
  • Chỉ số năm đi học kỳ vọng (EYSI) được tính là: E Y S I = EYS 18 { \ displaystyle EYSI = { \ frac { \ textrm { EYS } } { 18 } } }{\displaystyle EYSI={\frac {\textrm {EYS}}{18}}}
Chỉ số thu nhập (II)

I
I
=

ln

(

GNI/ng

)

ln

(
100
)

ln

(
75.000
)

ln

(
100
)

{\displaystyle II={\frac {\ln({\textrm {GNI/ng}})-\ln(100)}{\ln(75.000)-\ln(100)}}}

{\displaystyle II={\frac {\ln({\textrm {GNI/ng}})-\ln(100)}{\ln(75.000)-\ln(100)}}}

Từ 3 chỉ số trên, ta có công thức tính chỉ số HDI như sau :

HDI

=

LEI

EI

II

3

.

{\displaystyle {\textrm {HDI}}={\sqrt[{3}]{{\textrm {LEI}}\cdot {\textrm {EI}}\cdot {\textrm {II}}}}.}

{\displaystyle {\textrm {HDI}}={\sqrt[{3}]{{\textrm {LEI}}\cdot {\textrm {EI}}\cdot {\textrm {II}}}}.}

LE : Tuổi thọ trung bìnhMYS : Số năm đi học trung bình ( số năm mà một người trên 25 tuổi đã bỏ ra trong giáo dục chính quy )EYS : Số năm đi học kỳ vọng ( số năm học dự kiến cho trẻ nhỏ dưới 18 tuổi )

GNI/ng: Tổng sản lượng quốc gia bình quân đầu người được tính theo sức mua tương đương quy ra đôla Mỹ.

Chỉ số HDI năm năm ngoái[sửa|sửa mã nguồn]

Báo cáo Phát triển Con người năm ngoái được UNDP ( Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ) công bố vào ngày 14 tháng 12 năm năm ngoái, những giá trị trong bảng được giám sát dựa trên cơ sở tài liệu năm năm trước. Dưới đây là list 49 nước có chỉ số rất cao : [ 1 ]

Chú giải:

  • Tăng = tăng.
  • Giữ nguyên = giữ nguyên.
  • Giảm = giảm.
  • Số trong ngoặc là số hạng điều chỉnh của một quốc gia (tăng hoặc giảm) so với năm 2014.

Chú ý: Do Macau và Đài Loan không phải là thành viên của UNDP, nên HDI của 2 nước này không được UNDP tính toán. Việc tính toán chỉ số HDI ở Macau và Đài Loan là do chính phủ hai nước thực hiện.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Rate this post