Ở đây, Nhất Thanh chỉ nói đến thói “ lăng loàn ” của người vợ hay “ bắt nạt ”, “ áp đảo ” chồng. Trong trong thực tiễn, từ “ lăng loàn ” được dùng với nghĩa rộng hơn, gồm có mối quan hệ nàng dâu – mẹ chồng, nàng dâu – bố chồng hoặc chỉ chung những phụ nữ có thái độ hỗn xược với bề trên trong mái ấm gia đình, họ hàng nhà chồng, phụ nữ có quan hệ trai gái phóng túng :
– “ Nước Ta tân tự điển ( Thanh Nghị ) : “ lăng – loàn ” : tt. Không kể xấp xỉ, đức-hạnh, phóng đãng quá < > Con gái lăng – loàn mất nết ” .
– “Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến Đức): “lăng – loàn”: Nói kẻ dưới hỗn xấc với người trên <> Con dâu hư lăng – loàn cả mẹ chồng”.
Bạn đang đọc: Lăng loạn và lăng loàn
– “ Nước Ta tự điển ” ( Lê Văn Đức ) : “ lăng loàn ” : tt. Hỗn-xấc, lấn-lướt kẻ trên trước : Đàn bà lăng-loàn ” .
– “ Từ điển tiếng Việt ” lý giải rõ ràng hơn : “ lăng loàn ” 凌亂 đg. 1 – có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịu phục tùng khuôn phép, mặc kệ đạo đức, luân lý [ thường nói về phụ nữ trong quan hệ mái ấm gia đình ] : “ ( … ) chẳng ngày nào là hai vợ chồng không cãi nhau, mà cãi nhau thì khi nào vợ cũng lăng loàn chửi bới nhà chồng ” ( Khái Hưng ). 2 – có quan hệ trai gái phóng túng, mặc kệ luân thường đạo lý : “ Còn đâu nay thiếp mai chàng / Ghe anh lui khỏi bến, bậu lăng loàn biết đâu ? ” ( Ca dao ). Đn : lăng nhăng ” .
– “ Từ điển tiếng Việt ” của Vietlex đã đúng chuẩn khi chú thêm : “ chữ 亂 “ loạn ”, quen nói trại thành loàn. nghĩa “ lăng loàn ” trong tiếng Việt có khác với 凌亂 [ lăng loạn ] trong tiếng Hán ” .
Chúng ta còn thấy “dấu vết” của hai chữ “lăng loạn” trong một số từ điển xuất bản trước 1975, như: “Từ điển Việt Nam phổ thông” (Đào Văn Tập): “lăng-loàn [lăng-loạn]: Lấn lướt làm cho rối loạn <> đàn bà lăng-loàn”; “Việt Nam tự điển” (Lê Văn Đức): “lăng loạn”: đt. Lần-lượt làm rối-loạn hàng-ngũ, trật-tự”.
Xem thêm: KOL (marketing) – Wikipedia tiếng Việt
Từ “ lăng loạn ” 凌亂 trong tiếng Hán có nghĩa là “ tạp loạn, không có trật tự ” ( 雜亂而無跌序 – Tạp loạn nhi vô trật tự [ Hán điển ] ) ; “ lộn xộn, không có trật tự xấp xỉ ” ( 雜沓無條理也 – tạp đạp, vô điều lý [ Từ hải ] ) .
Trong tiếng Hán, để chỉ người đàn bà “lăng loàn”, có các từ như “bát phụ” 潑婦 (bát 潑: ngang ngược; phụ 婦: đàn bà;
“ bát phụ ” = đàn bà ngang ngược ), “ hãn phụ ” 悍婦 ( hãn : mạnh tợn, ngang bướng ; phụ 婦 : đàn bà ; “ hãn phụ ” = đàn bà ngang bướng, mạnh tợn ). “ Hán điển ” giảng “ bát phụ ” 潑婦 ( termagant ) là : “ Lời trách mắng, chỉ người đàn bà ngang ngược, mặc kệ đạo lý. ” [ 潑婦 : 斥罵人的話, 指凶悍不講理的婦人 – bát phụ : xích mạ nhân đích thoại, chỉ hung hãn bất giảng lý đích phụ nhân ] .
Như vậy, “ lăng loàn ” là từ Việt gốc Hán, được người Việt sử dụng với một nghĩa mới, không có trong tiếng Hán. Có lẽ, từ chỗ ý niệm người phụ nữ trong mái ấm gia đình phải giữ đạo vợ chồng, phận làm dâu con, phép tắc xấp xỉ, theo đúng luân thường, đạo lý nên những phụ nữ “ lăng loàn ” ( lộn xộn, không có xấp xỉ, trật tự, mặc kệ đạo lý ) chính là người làm rối loạn cương thường ( tam tòng, tứ đức … ), không giữ đúng đạo làm vợ, bổn phận làm dâu con .
Vốn là từ vay mượn gốc Hán nhưng so với những từ “ bát phụ ”, “ hãn phụ ” ( đều dùng để mắng người phụ nữ ngang ngược, mặc kệ đạo lý ) nhưng “ lăng loàn ” trong tiếng Việt có nghĩa bóng hay hơn, thâm thúy hơn .
Source: https://blogchiase247.net
Category: Hỏi Đáp