Lý lịch tư pháp – Wikipedia tiếng Việt

Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng thông qua các chế tài hình sự trong bản án, quyết định của Tòa án (những quyết định, bản án hình sự) đã có hiệu lực, những thông tin về tình trạng thi hành án và các thông tin khác liên quan đến bản án. Ngoài ra pháp luật một số nước cũng có quy định về thông tin lý lịch tư pháp bao gồm việc cấm cá nhân thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án.[1]

Thuật ngữ “lý lịch tư pháp” được sử dụng khác nhau theo cách gọi của mỗi nước.
Ở các nước Phương Tây, trong tiếng Anh, thuật ngữ lý lịch tư pháp là “Criminal records“, tiếng Pháp có từ “casier judiciaire“. Các thuật ngữ này đều hàm chứa những nội dung tương tự nhau là ghi nhận thông tin về các chế tài, hình phạt mà cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đã tuyên đối với một cá nhân mà nội dung chủ yếu là những thông tin liên quan đến bản án hình sự.

Trong tiếng Pháp, thuật ngữ lý lịch tư pháp là cụm từ ghép giữa từ casier và judiciaire trong đó từ ” casier ” có nghĩa là cái tủ hoặc cái giá nhiều ngăn, có thấy đặc thù của công tác làm việc này là sắp xếp, phân chia, phân loại theo thứ tự khác nhau. Từ ” judiciaire ” có nghĩa là tư pháp, vậy, Lý lịch tư pháp được hiểu là những ngăn tủ có tiềm ẩn những hồ sơ về tư pháp, là nơi lưu giữ những thông tin về bản án hình sự, thông tin về thương mại, hành chính …

Tại Bỉ, lý lịch tư pháp được hiểu là một hệ thống xử lý tự động, có nhiệm vụ đảm bảo việc đăng ký, lưu trữ và thay đổi các dữ liệu liên quan đến các bản án, quyết định trong lĩnh vực hình sự và quốc phòng. Trong khi đó ở Đức, lý lịch tư pháp được hiểu là việc đăng ký, lưu trữ, xử lý các thông tin về bản án hình sự của toà án, thông tin liên quan đến quyết định của cơ quan hành chính và toà án về vi phạm trong công nghiệp và thương mại, các quyết định của cơ quan công tố hình sự về việc truy tố đang thực hiện đối với một người nào đó.

Ở Nước Ta, thuật ngữ lý lịch tư pháp trước kia được hiểu một cách chung nhất là lý lịch về án tích của người bị phán quyết bằng bản án hình sự đã có hiệu lực hiện hành pháp lý của Toà án và thực trạng thi hành bản án đó. [ 2 ] Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 tại Điều 2 định nghĩa Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị phán quyết bằng bản án, quyết định hành động hình sự của Tòa án đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý, thực trạng thi hành án và về việc cấm cá thể đảm nhiệm chức vụ, xây dựng, quản trị doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án công bố phá sản. [ 3 ] Khái niệm lý lịch tư pháp không riêng gì gồm có những thông tin tương quan đến bản án hình sự mà còn gồm có những thông tin tương quan đến những quyết định hành động của Toà án về cấm cá thể đảm nhiệm chức vụ, xây dựng, quản trị doanh nghiệp, hợp tác xã theo theo lao lý của Luật Phá sản .
Việc ghi nhớ án tích của người phạm tội không chỉ được lưu giữ bằng những phiếu của lý lịch tư pháp trong thời đại thời nay mà ngay từ thời trung cổ, luật hình của nhiều nước đã lao lý việc ghi nhớ án tích bằng cách thích chữ vào mặt ( nổi bật là trường hợp của Lâm Xung, Địch Thanh thời nhà Tống – Trung Quốc ), hoặc chặt những ngón tay, ngón chân hoặc cắt tai … của kẻ phạm tội ( cũng giống như một số ít hoạt động giải trí của giang hồ, xã hội đen ) hay ở nước Pháp thì có hình thức thích dấu hoa huệ vào vai ( như trường hợp của Milady trong tiểu thuyết Ba người lính ngự lâm ), hoặc 1 số ít người bị phạm tội phải trở thành nô lệ thì cũng bị thích, xăm lên mình những con dấu nô lệ ( ghi lại ) …. nói chung là tùy theo từng loại tội mà thực thi việc tàng trữ trên .Theo lao lý của pháp lý Phong kiến ở 1 số ít nước như Trung Quốc, Nước Ta …., hình thức thích chữ vào mặt thường được vận dụng so với tội đại hình với hình phạt lưu đày. Còn hình thức chặt ngón tay, ngón chân thường được vận dụng so với loại tội như tội trộm cắp. Hình phạt này vừa có ý nghĩa là hình phạt vừa có ý nghĩa là để ghi nhớ án tích của kẻ phạm tội .

Sau đó Lý lịch tư pháp thành văn (bằng hình thức phiếu lý lịch Tư pháp) ra đời thay thế cho hình thức ghi nhớ hình phạt như trên của thời trung cổ. Lý lịch tư pháp thành văn có đặc điểm là

  • Lý lịch tư pháp thành văn không làm đau đớn và nhục nhã cho thân thể của can phạm.
  • Cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chi tiết một số thông tin về người phạm tội như: họ, tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, tội danh, hình phạt, toà án đã xét xử, thời gian thi hành hình phạt, người phạm tội đã có bao nhiêu tiền án… Những thông tin này là hết sức cần thiết không những đối với lĩnh vực tố tụng (bao gồm cả điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án) mà cả với quản lý hành chính Nhà nước và quản lý xã hội.

Lý lịch tư pháp thành văn thông dụng nhất, đó là hình thức Sổ bộ ghi chép những bản án mà Toà án đã tuyên hàng năm. Căn cứ vào Sổ bộ của Toà án, người ta hoàn toàn có thể săn lùng được án tích của một người nào đó .
Nội dung cơ bản của lý lịch tư pháp là thông tin lý lịch tư pháp về án tích tức là những thông tin về cá thể người bị phán quyết, tội danh, lao lý luật được vận dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ trợ, nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự trong bản án hình sự, án phí, thông tin về ngày, tháng, năm tuyên án, Toà nào tuyên, số hiệu bản án, thực trạng thi hành án .Hình thức của lý lịch tư pháp được bộc lộ qua Phiếu lý lịch tư pháp, đó là một loại phiếu do cơ quan quản trị cơ sở tài liệu lý lịch tư pháp cấp và có giá trị chứng tỏ cá thể có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm triển khai những việc làm hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn tương quan đến hoạt động giải trí kinh doanh thương mại do quyết định hành động công bố phá sản của tòa án nhân dân .

Trên cơ sở các thông tin lý lịch tư pháp mà trước hết là từ các phiếu lý lịch tư pháp, các cơ quan quản lý sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, tức là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án, về cấm các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án.

Nguồn thông tin[sửa|sửa mã nguồn]

Lý lịch tư pháp được lập trải qua một số ít nguồn thông tin sau đây :

  • Các bản án sơ thẩm và phúc thẩm về hình sự (đã có hiệu lực)
  • Các quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự (đối với pháp luật một số nước)
  • Quyết định thi hành án hình sự
  • Quyết định miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù….
  • Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù hayvăn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất (đối với những tội phạm chịu hình phạt trục xuất)
  • Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo, án treo và các hình phạt bổ sung (tại Việt Nam)
  • Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án, quyết định đình chỉ thi hành án, giấy xác nhận kết quả thi hành án…
  • Quyết định ân giảm hình phạt tử hình.
  • Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá
  • Quyết định xóa án tích
  • Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích
  • Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân một nước
  • Quyết định dẫn độ
  • Thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ.

Lý lịch tư pháp có những mục tiêu quan trọng cho mỗi cá thể .

  • Nó đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không.
  • Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng.
  • Những thông tin lý lịch tư pháp sẽ hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự.
  • Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…

Ngày nay, Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự của công dân, cũng như trong quản trị nhân sự và tương hỗ hoạt động giải trí tố tụng hình sự .

  • Nó đáp ứng yêu cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án tích, hoặc có các vấn đề về pháp lý hình sự hay không. Những thông tin lý lịch tư pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp và được lưu trữ theo quy định. Phiếu lý lịch tư pháp giúp cá nhân chứng minh về tình trạng tiền án…theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan.
  • Là nguồn cung cấp những thông tin chính thức về quá khứ nhân thân của bị can, bị cáo để cơ quan điều tra, truy tố, xét xử xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với họ trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Trong truy tố, xét xử thì có thể xác định bị can, bị cáo tái phạm hay không tái phạm. Ở một số nước khi Viện công tố chuẩn bị truy tố một bị can nào đó thường phải gửi một phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm xác nhận về tình trạng tiền án của bị can và trong hồ sơ truy tố có kèm theo cả Phiếu lý lịch tư pháp để làm căn cứ xác định bị can tái phạm hay không tái phạm.
  • Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích của người bị kết án. Có ý nghĩa trong việc thực hiện chính sách tái hoà nhập cộng đồng của người phạm tội. Sau một thời gian chấp hành đầy đủ những người phạm tội đã được cải tạo, giáo dục, tái hòa nhập cộng đồng khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý lý lịch tư pháp sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đó và trong nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp sẽ ghi là “không có án tích” và được coi như chưa bị kết án và không bị phân biệt đối xử.
  • Lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân (chứng minh cá nhân có hay không có tiền án). Nhiều nước có quy định về việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi xem xét việc xuất cảnh, nhập cảnh, cho nhập, thôi, trở lại quốc tịch, nuôi con nuôi, cấp một số chứng chỉ hành nghề (luật sư, kiểm toán, y dược) tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài tại nước sở tại, du học….

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Rate this post