Bass là gì? Mid là gì? Treble là gì? Ý nghĩa trong từng lĩnh vực cụ thể

Bass, Mid và Treble là 3 khái niệm quan trọng trong âm nhạc. Đây là thắc mắc của khá nhiều người. Bởi trong âm nhạc bạn sẽ thường nghe thấy âm bass, mid, treble. Âm bass, âm treble thường là dãy âm tần dễ nhận biết nhưng cũng rất dễ bị đánh giá sai. Để hiểu rõ hơn bass, mid, treble là gì trong âm nhạc thì quý khách nên tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Bài viết tương quan >>

Bass là gì? Bass tiếng anh là gì?

Âm Bass là gì?

Âm bass hay còn được gọi là âm trầm. Đây là dãy âm tần dễ phân biệt nhất nhưng cũng khiến nhiều người nhìn nhận sai nhiều nhất. Chúng ta nghe âm Bass là để cảm nhận cái hay, nét tinh xảo và chất lượng chứ không đơn thuần chỉ nghe số lượng nhiều ít của Bass. Bởi tiếng Bass khi được tái tạo trung thực sẽ mang đến cho âm nhạc rất nhiều sắc tố và xúc cảm
Khái niệm Bass là gì - Mid -Treble là gì

Bass trong tiếng anh là gì?

Trong tiếng anh bass được phiên âm /beis/, có nghĩa là giọng trầm, giọng nam trầm (âm nhạc). Những người hát giọng trầm

  • Bass guitar: Guitar điện có những nốt rất thấp
  • Bass clef: Khoá Fa

Giọng nam từ cao đến trầm : Countertenor, tenor, baritone, bass. Giọng nữ từ cao đến trầm được gọi là : Soprano, mezzo-soprano, contralto .
Hoặc bass còn có nghĩa là cá vược ( dùng để làm thức ăn và không đổi khác khi ở số nhiều ) .

Bass trong từng chuyên ngành

Điện : Tiếng trầm. Âm tần số thấp trong dải âm thanh mà tai nghe được. Bass boost : Mạch tăng tiếng trầm .
Xây dựng : Đất sét rắn / Âm thần thấp .
Kinh tế : Cá vược .
Kỹ thuật chung : Âm trầm

  • Bass compensation: Sự bù âm trầm
  • Bass response: Sự đáp ứng âm trầm
  • Bass response: Độ nhạy âm trầm
  • Bass reflex: Phản chiếu âm trầm

Bass là gì trong âm nhạc?

Bass là âm trầm, đây là dãy âm tần số thấp được dùng trong ngôn từ âm nhạc. Dãy âm tần thường xê dịch 16-256 Hz. Âm bass tốt giúp người nghe cảm nhận được âm thanh tốt và chất lượng hơn. Sử dụng âm bass giúp tái tạo âm thanh tròn trịa hơn. Từ đó đem lại những âm thanh nhiều sắc tố và xúc cảm hơn. Thường âm bass được phát ra bởi những đôi loa có bass hay và được làm bằng những vật liệu tốt .

Phân loại âm bass cơ bản

Bass là dãy âm tần thuận tiện nhận ra nhất nhưng cũng là âm bị nhìn nhận sai nhiều nhất. Âm trầm bass gồm 3 loại bass chính sau :

  • Deep bass: Bass sâu. Thường gặp từ này trên vỏ hộp tai nghe có bass tốt.
  • Mid bass: Bass trung.
  • Upper Bass: Bass cao.

Rất nhiều người vẫn cho rằng tiếng bass nhiều, càng to hùng hồn là bass hay. Điều này trọn vẹn sai lầm đáng tiếc, thực tiễn thì bass nhiều và can đảm và mạnh mẽ không hẳn là hay .
Nghe âm bass để cảm nhận cái hay, nét tinh xảo và chất lượng của âm chứ không chỉ đơn thuần là nghe số lượng âm bass nhiều hay ít. Bởi lẽ, tiếng bass khi được tái tạo trung thực sẽ mang đến cho âm nhạc nhiều sắc tố và xúc cảm hơn .

Các yếu tố ảnh hưởng đến âm bass

Âm bass là sườn của nhịp điệu, giai điệu trong âm nhạc nhưng lại rất khó hoàn toàn có thể tái tạo hoàn hảo nhất dãy âm tần này. Bởi âm bass nhờ vào nhiều vào những yếu tố :

  • Phòng nghe
  • Loa
  • Amply
  • Dây truyền dẫn tín hiệu
  • Nguồn phát nhạc

Các thuật ngữ liên quan đến bass

  • Thuật ngữ phổ biến thường được dùng khi nghe và mô tả tiếng bass dở: Ù, mỏng, nặng nề, chậm chạp, ngắn và thiếu lực.
  • Thuật ngữ thường được sử dụng khi nghe và mô tả âm bass hay: Căng, sâu, êm, tròn, chính xác, nhanh, chặt chẽ và có lực.
  • Các thuật ngữ này là sự cô đọng, đúc kết lại với đôi tai của từng người. Nó mang tính trừu tượng, cực kỳ miên man và khô thể diễn tả được một cách chính xác nhất.

Trong âm nhạc, nếu âm treble là da, âm mid là thịt thì âm bass là bộ xương cho một khuôn mẫu tuyệt vời. Xương tốt khi xương có tủy .
Tần số âm thanh của từng phân loại Bass - Mid - Treble

Làm sao để có âm bass hay?

Để có được tiếng bass hay thì ngoài những yếu tố xung quanh, người chỉnh âm cần phải :

  • Có cách nghe âm bass.
  • Khắc phục được các lỗi như âm bass bị rền, âm bass có đuôi, nghe không chắc.
  • Biết test âm bass.
  • Biết cách làm tăng bass cho loa.

Đa số khi test hoặc chỉnh âm bass, người chỉnh cần có các đoạn nhạc test loa chuẩn với các tiếng bass cực mạnh, cực căng.

Bass trong các thuật ngữ khác

Âm bass trong âm nhạc được hiểu như vậy. Tuy nhiên, trong đời sống hàng ngày bass còn được dùng nhiều trong những nghành khác. Bao gồm :

  • Bass trong nhạc cụ: Chỉ những âm thanh tạo ra tiếng bass như: Guitar bass acoustic, trống bass, bass trombone, bass trumpet, bass violin, bass acoustic, bass saxophone…
  • Trong nhạc cổ điển: Các hình thức bass: Basso concertante hoặc basso recitante.
  • Bass trong giọng: Giọng đặc biệt của nam giới, đó là giọng trầm.
  • Bass continuo: Dòng nhạc tạo ra sự tiến triển giao hợp âm cho toàn bộ bản nhạc hòa tấu, giao hưởng, thành lễ. Với nhạc bassline được chơi bởi organ organ hoặc harpsichord cùng những hợp âm được người chơi ngẫu hứng nhạc cụ hợp âm theorybo, lute, harpsichord…
  • Từ bass còn được dùng trong địa danh, họ, tên riêng, khóa bass….

Âm Mid là gì?

Mid là dải tần số thông dụng nhất trong tự nhiên. Bao gồm giọng nói con người, tiếng kêu của đa phần loài động vật hoang dã, những âm thanh trong hoạt động và sinh hoạt hàng ngày … Vì thế nên đôi tai tất cả chúng ta nhạy cảm nhất và cũng nhìn nhận đúng mực nhất ở dải tần số này. Một âm Mid được coi là tốt khi có sự rõ ràng, quyến rũ, độ chi tiết cụ thể tốt và làm cho người nghe cảm thấy thoải mái và dễ chịu .
Nói 1 cách máy móc nhưng dễ hiểu nhất thì âm trung chính là giọng hát của ca sĩ ( vocal ), từ ngàn xưa đã sống sót âm mid : lời nói của con người, tiếng lào xào của lá cây và tiếng kêu của muông thú …
Âm Mid là gì

Phân loại âm Mid

Âm thanh Mid cũng được chia nhỏ thành 3 loại

  • Low mid : ~ 500Hz – 1kHz.
  • Mid : ~ 1kHz – 2kHz.
  • High mid : ~ 2kHz – 6kHz.

Âm mid trong âm nhạc

Điều thú vị mà hiếm khi những người nghe nhạc quan tâm đó là hầu hết năng lượng của âm nhạc đều tập trung ở tiếng Mid và đôi tai của con người cũng cực kỳ nhạy cảm với âm này( bạn có công nhận rằng tiếng gió thổi đôi tai bạn cảm nhận rất tốt không. Nhiều bạn khi đến đây sẽ đặt câu hỏi “trong các bản hòa tấu thì đâu sẽ là âm mid

Câu vấn đáp đó là độ nhuyễn của nhạc cụ, độ nhuyễn này không phải là âm thanh ta nghe được khi những nhạc cụ trình diễn mà là cái nền tổng quát khi chúng phối hơp với nhau .
Ví dụ sau đây sẽ chỉ rõ cho tất cả chúng ta cách cảm nhận “ sắc tố ” tiếng Mid : Khi ta nắm bàn tay lại tạo thành hình dáng như một chiếc cốc, sau đó đặt tay lên miệng và thử hát một đoạn nhạc, vừa hát vừa đóng và mở bàn tay. Lúc này ta sẽ có cảm xúc giọng hát của mình có sự đổi khác, lúc to lúc nhỏ, khi lên cao khi xuống thấp ( về cường độ và tần số ), sự đổi khác này được gọi là “ Màu Sắc ” của tiếng Mid .

Các thuật ngữ liên quan đến âm mid

  • Thuật ngữ phổ biến khi ta nghe và mô tả âm trung hay: Ngọt, mượt, đầy đặn.
  • Thuật ngữ phổ biến khi ta nghe và mô tả âm trung dở: khô, thô.
  • Âm mid hay( đạt  tiêu chuẩn) là khi người nghe có cảm giác âm tần này rõ ràng, ấm, dễ chịu….. Một nhà đánh giá thiết bị âm nhạc nôi tiếng ( quên tên rồi) đã từng phát biểu: Không có tiếng Mid âm nhạc không là gì cả

Phân chia 3 dải âm thanh tần số Bass - Mid _ Treb

Treble là gì?

Không phải ai cũng biết đến âm treble, tuy nhiên đây lại là âm luôn song hành cùng âm bass. Cùng khám phá âm treble là gì, cách chỉnh âm treble cho loa karaoke để có được tiếng treble và bass hài hòa và hay nhất nhé !

Âm Treble là gì?

Âm treble hay còn gọi là âm cao. Tức là những âm thanh có âm tần cao, được gọi là HI. Nó được chỉ định để điều khiển và tinh chỉnh tiếng bổng, trong khoảng chừng > 5 kz .
Có thể hiểu theo cách khác treble chính là tiếng leng keng của sắt kẽm kim loại. Hoặc với chất giọng của con người thì có giọng thông thường, có giọng trầm ồm ồm nhưng lại có giọng lại nhẹ nhàng dễ đi vào lòng người. Hay giọng chua, thánh thót hoặc hét thì chính là treble, có nghĩa là âm thanh có âm tần cao .
Âm treble chính là nền tảng để tạo ra chất lượng âm thanh hay, là điểm nhấn của một ca khúc hoặc một bản nhạc. Trong một bản nhạc, tiếng bass có vai trò dẫn dắt, Mid là hòa giải thì cả 2 âm này đều chỉ làm nền cho âm treble màn biểu diễn .
Vì thế, nhiều thiết bị âm nhạc đắt tiền, hạng sang nhưng vẫn bị giới trình độ nhìn nhận là tâm thường do biểu lộ tiếng treble không xuất sắc .
Âm Treble là gì trong từng lĩnh vực cụ thể

Tần số âm Treble là gì?

Dài tần số âm thanh con người có thể nghe được trải dài từ 6kHz – 20kHz. Âm treble góp phần làm tăng độ sáng, chi tiết, sắc bén của một nguồn âm. Tiếng treble sẽ không quá chói gắt, ngược lại nghe thấy thánh thót và trong vắt như pha lê.

Đối với những ca sĩ chuyên nghiệp thì ngoài hát to rõ, hơi khỏe thì còn phải hát được đúng cao độ của ca khúc đó lên được đến cao trào .
Con người chỉ nghe được tới khoảng chừng tần số 20 kHz bởi cấu trúc của tai và não cảm nhận âm thanh. Tuy nhiên, điều tra và nghiên cứu của một số ít hãng âm thanh số 1 quốc tế thì ở tần số siêu âm > 20 kHz mặc dầu con người không nghe được nhưng vẫn cảm nhận được nên sẽ góp thêm phần làm tăng xúc cảm khi nghe nhạc, cảm thụ âm thanh. Vì thế, nhiều đơn vị sản xuất đã tạo ra những dòng loa hoàn toàn có thể phát đến tần số rất cao > 30 kHz để tăng độ phiêu cho những thính giả khó chiều chuộng .

Cách chỉnh âm treble hài hòa và hay nhất

  • Điều chỉnh âm treble có hài hòa với âm bass và hay không phụ thuộc nhiều vào loại thiết bị âm nhạc mà bạn đang sử dụng. Chẳng hạn như bàn trộn mixer, amply…
  • Âm treble hài hòa và hay là âm thanh có độ chi tiết, sắc bén và sáng tiếng từ một nguồn âm. Dàn karaoke có âm treble hay còn phụ thuộc vào loa được sử dụng hoặc cách cảm âm, đánh giá âm thanh. Do đó, nên điều chỉnh âm treble như thế nào để phù hợp và hài hòa với âm bass và mid.
  • Đa số tất cả các âm thanh mà chúng ta nghe được không nằm ở một tần số cố định mà là sự hòa trộn theo tỷ lệ nào đó của ba dải tần số bass, mid và treble. Chính điều này tạo nên thế giới âm thanh phong phú mà chúng ta cảm nhận được bằng đôi tai hàng ngày.

Các khái niệm khác liên quan

  •  Airy: nói về không gian nghe và khả năng bay xa, bay cao của âm thanh. Thường thì sự bay cao bay xa này là lợi thế của những chiếc headphone opened-back
  •  Analytical: một thuật ngữ khi nói về khả năng bóc tách các bè, các lớp của một bản nhạc
  •  Balance: tính từ dùng để nói về chiếc tai nghe được cân chỉnh sao cho không dải âm nào vượt trội, lấn lướt, nghe lớn hơn các dải âm khác.
  •  Bassy: một tai nghe gọi là bassy là khi những âm trầm từ 200Hz trở xuống được nhấn mạnh, có cường độ lớn.
  •  Bloat: tính từ, thường dùng để chỉ những tiếng mid-bass tầm 250Hz thừa lượng, bị vang, nghe um um.
  •  Boomy: cái này là gọi là bass rền, bass ù, âm tầm 125Hz bị dư về lượng, mất kiểm soát
  •  Bright/ Brightness: thường dùng để nói về sự trong sáng và rõ ràng của âm trung cao và âm cao. Định nghĩa “sáng”, “rõ” này không hẳn là chói, gắt nên đừng lầm.
  •  Congestion: âm này chồng lấp âm kia, dính tiếng.
  •  Dark/ Dull: chỉ những tai nghe có trung cao và âm cao không nổi trội
  •  Decay: dùng để đánh giá tốc độ lắng đọng của 1 ngón đàn piano, một tiếng búng guitar, tiếng ngân của giọng người.
  •  Depth: chiều sâu của không gian nghe
  •  Details: thông tin chứa thể hiện có tốt hay không, dễ nghe các chi tiết nhỏ trong bài nhạc, thể hiện gãy gọn, sắc sảo.
  •  Forward: thường thấy nhất khi nói về dải trung âm. Ý chỉ trung âm có cường độ lớn hơn những âm khác.
  •  Fun: một kiểu âm đầy năng lượng với upperbass đánh căng, lực, nghe lớn hơn những âm khác. Dễ thấy nhất là một vài tai nghe như AKG Y55, Philips A1 Pro.
  •  Harsh: thường để chỉ hiện tượng chói gắt khi trung âm cao và âm treb bị đẩy quá mức, tầm 2kHz đến 6kHz. Harsh không chỉ là vấn đề riêng của tai nghe, nó còn xảy ra do các phối ghép không phù hợp, ví dụ amplifier có trở kháng ngõ ra cao mà lại phối với tai nghe có trở kháng thấp.
  •  Imaging: đôi khi ta gọi nó là âm hình, sự định vị, sắp xếp nhạc cụ trong quá trình sử dụng. Để đánh giá tai nghe có âm hình chính xác hay không là một điều vô cùng khó khăn, phải nghe nhiều nhạc, nghe nhiều bài để lấy một âm hình chung và nhất thiết ta cần phải có một tai nghe tham chiếu để so sánh, đối chứng.
  •  Lush: sự đầy đủ, quyến rũ, ấm áp bao trùm lên tổng thể âm thanh.
  •   Microphonics: dây dẫn, bóng đèn, hấp thụ tác động cơ học như gõ, búng, gió thổi vào. Bạn có thắc mắc sao mấy con in-ear đeo trên tai gõ vào dây nghe bụp bụp ko. Đó là hiện tượng microphonics. Đối với đèn, nếu cấu trúc cơ khí bóng đèn không tốt, lỏng lẻo thì khi gió quạt thổi vào ta cũng nghe tiếng “coong coong” kéo dài từ loa hoặc tai nghe.
  •  Muddy: nghe mờ mịt, không rõ tiếng, bạn thử nhét cục bông vào lỗ tai rồi đi ra đường, tính từ “muddy” là vậy đó.
  • Openess: sự rộng mở, hài hòa giữa chiều sâu và chiều rộng và độ cao của không gian nghe.
  • Sibilant: những âm chói gắt khó

Như vậy, qua bài viết bày bạn có thể hiểu được Bass là gì? Mid là gì? Treble là gì? Đây là các thuật ngữ chuyên ngành về ba dải âm tần cơ bản trong âm thanh quan trọng (bass – mid – treble). Chúng tôi hi vọng bài viết này phần nào hữu ích cho quý khách hàng. Tham khảo thêm các bài viết khác tại https://blogchiase247.net. Chúc quý khách 1 ngày mới vui vẻ.

Rate this post