Ngụy biện – Wikipedia tiếng Việt

Ngụy biện là việc sử dụng lập luận sai, không hợp lý, cố ý vi phạm các quy tắc logic trong suy luận.[1] Một lý luận ngụy biện có thể có ý lừa đảo bằng cách làm cho sự việc có vẻ tốt hơn so với thực tế. Một số ngụy biện cố ý để nhằm mục đích thao tác, đánh lạc hướng người nghe, người đọc, làm cho họ nhầm tưởng cái sai là đúng và cái đúng là sai. Những sai lầm không cố ý trong suy luận do cẩu thả, thiếu hiểu biết được gọi là ngụy biện.

Ngụy biện khi bị lạm dụng hoàn toàn có thể trở thành thói quen, khiến cho tư duy trở nên sai lầm, rơi lệch. Người có lối tư duy nguỵ biện hoàn toàn có thể không phân biệt được đúng sai, nhiều trường hợp cho rằng mình luôn đúng. [ 2 ]

Phân loại ngụy biện[sửa|sửa mã nguồn]

Aristotle là người tiên phong hệ thống hóa những dạng ngụy biện thành danh mục. [ 3 ] Văn bản ” Sophistical Refutations ” ( De Sophisticis Elenchis ) của Aristotle xác lập ra mười ba loại ngụy biện. Các nhà logic học sau này xác lập thêm hàng chục loại ngụy biện khác nữa .

Ngụy biện thường được phân ra làm ngụy biện hình thức (formal fallacy) và ngụy biện phi hình thức (informal fallacy). Ngụy biện hình thức là ngụy biện chỉ bởi hình thức logic của nó. Trong khi, ngụy biện phi hình thức là ngụy biện vừa bởi hình thức vừa bởi nội dung của nó.[4]

Một vài loại ngụy biện[sửa|sửa mã nguồn]

  • Ngụy biện công kích cá nhân (ad hominem)

Loại nguỵ biện công kích, đả kích đối phương nhằm mục đích giảm uy tín lập luận của đối phương .

“Anh nói tôi làm sai sao anh không nhìn lại bản thân mình đi ? hồi trước anh cũng abc,xyz…”

  • Ngụy biện kết luận vội vã (jumping to conclusions)

Loại ngụy biện đưa ra vài dữ kiện, đánh giá và nhận định không không thiếu và đi đến Kết luận vội vã, thiếu logic, thiếu đúng chuẩn .

Chỉ dùng ví dụ cho vài trường hợp nhỏ để khái quát hóa cho cộng đồng.
Mẫu S được lấy từ dân cư P.
Mẫu S là một phần rất nhỏ trong dân P.
Kết luận C được rút ra từ mẫu S.

  • Ngụy biện “anh cũng vậy” (tu quoque)
  • Ngụy biện viện dẫn thẩm quyền (appeal to authority)
  • Ngụy biện lợi dụng cảm xúc (appeal to emotion)

Dùng các từ ngữ cảm tính để đánh vào cảm xúc, tâm lý của người đối thoại hay khán giả để giành được sự đồng thuận cho luận điểm.
X phải là sự thật.
Hãy tưởng tượng nó sẽ buồn như thế nào nếu nó không đúng sự thật.

  • Nguỵ biện so sánh

Dùng những hình ảnh mang tính so sánh nhằm mục đích làm giảm sự nguy cơ tiềm ẩn của yếu tố, tạo đối phương có cảm xúc bảo đảm an toàn vì cũng có trường hợp làm sai như vậy .

Người abc cũng làm những việc xyz kia kìa sao anh không nói?
Tại sao phải dán nhãn “hút thuốc có hại” chỉ vì có nhiều người chết vì ung thư phổi? Tai nạn xe máy, ô tô ngày nào cũng có người chết kìa sao không dán nhãn lên những phương tiện đó đi?

  1. ^ Frans, van Eemeren; Bart, Garssen; Bert, Meuffels (2009). “1”. Fallacies and judgements of reasonableness, Empirical Research Concerning the Pragma-Dialectical Discussion Rules (bằng tiếng Anh). Dordrecht: Springer Science+Business Media B.V. tr. 1. ISBN 978-90-481-2613-2.

  2. ^ Ngụy biện
  3. ^ Frans, van Eemeren; Bart, Garssen; Bert, Meuffels (2009). “1”. Fallacies and judgements of reasonableness, Empirical Research Concerning the Pragma-Dialectical Discussion Rules (bằng tiếng Anh). Dordrecht: Springer Science+Business Media B.V. tr. 2. ISBN 978-90-481-2613-2.
  4. ^ https://iep.utm.edu/fallacy/.

Văn kiện lịch sử

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Rate this post