Ô tặc cốt được dùng làm thuốc trong những trường hợp :
Liễm huyết cầm máu:
Bài 1: Thang cố xung: ô tặc cốt 16g, xuyến thảo 8g, tông thán 6g, ngũ bội 6g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, địa du 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, bạch thược 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Dùng khi đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, phụ nữ băng huyết, chảy máu phổi, dạ dày.
Bạn đang đọc: Ô tặc cốt giúp giảm đau, cầm máu
Bài 2 : ô tặc cốt, phấn hoa tùng, liều lượng bằng nhau. Nghiền riêng từng vị, rây, trộn đều, thêm ít băng phiến, rắc lên vết thương, ấn hay buộc chặt. Trị chảy máu do chấn thương .
Giảm chua, giảm đau: Dùng khi loét dạ dày, tá tràng, ợ chua dạ dày quá nhiều, đau dạ dày.
Bài 1 : ô tặc cốt 8 phần, diên hồ sách 1 phần, khô phàn 4 phần. Các vị nghiền chung thành bột mịn, thêm 6 phần mật làm hoàn. Ngày 3 lần, mỗi lần 12 g, uống sau bữa ăn .
Bài 2 – Bột ô bối : ô tặc cốt 85 %, bối mẫu 15 %. Các vị nghiền thành thuốc bột. Mỗi lần uống 4 g, uống trước bữa ăn .
Thu thấp, thu mụn nhọt:
Bài 1 : ô tặc cốt, liều lượng vừa đủ, nghiền thành bột mịn, đắp vào chỗ đau ( người có hoả độc nhiều thì thêm hoàng bá, hoàng liên ). Dùng khi loét lâu không lành .
Bài 2 : ô tặc cốt, băng phiến. Các vị nghiền thành bột thật mịn. Chấm lên khoé mắt. Trị kéo màng .
Cố kinh chỉ đới:
Bài 1: ô tặc cốt 63g, than quán chúng 30g, tam thất 8g. Các vị nghiền chung thành bột mịn. Mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. Trị bạch đới.
Xem thêm: Đặt máy tạo nhịp tim Pacemaker
Bài 2 : ô tặc cốt 16 g, lộc giác sương 12 g, phục linh 12 g, bạch truật 12 g, bạch chỉ 12 g, bạch thược 12 g, bạch vĩ 12 g, mẫu lệ 12 g, sơn dược 16 g. Các vị nghiền thành bột, làm hoàn. Mỗi lần 8 g, ngày uống 8 – 12 g hoặc sắc uống. Trị xích bạch đới .
Kiêng kỵ: Người âm hư nhiệt nhiều không được dùng ô tặc cốt.
Uống thuốc quá lâu, uống nhiều dễ bị táo bón, nên dùng thêm thuốc nhuận tràng .
Source: https://blogchiase247.net
Category: Hỏi Đáp