Giá trị vốn hóa thị trường – Wikipedia tiếng Việt

Giá trị vốn hoá thị trường (tiếng Anh: market capitalisation, hoặc rút ngắn market cap, còn gọi là giá trị theo thị trường chứng khoán hay còn gọi là “vốn hóa”) là tổng giá trị của số cổ phần của một công ty niêm yết. Đây là sản phẩm có giá trị thị trường của tổng giá trị của số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Các cổ phiếu tự nắm giữ không được tính đến trong việc tính toán vốn hóa thị trường.

Giá trị vốn hóa thị trường là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại.

Vốn hóa tổng của các thị trường chứng khoán hoặc các khu vực kinh tế có thể được so sánh với các chỉ số kinh tế khác. Tổng giá trị vốn hóa thị trường của tất cả các công ty giao dịch công khai trên toàn thế giới vào tháng 1 năm 2007 là US$51.2 nghìn tỷ USD[2] và tăng lên ở mức cao 57,5 nghìn tỷ USD vào tháng 5 năm 2008.[3]

Đánh giá giá trị vốn hóa thị trường[sửa|sửa mã nguồn]

Giá trị vốn hóa thị trường đại diện cho sự đồng thuận của công chúng về giá trị của vốn chủ sở hữu của một công ty. Trong một công ty đại chúng, quyền sở hữu được tự do mua và bán thông qua mua, bán cổ phiếu, cung cấp một cơ chế thị trường (phát hiện giá), mà quyết định giá cổ phiếu của công ty. Giá trị vốn hóa thị trường tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Khi tính giá trị vốn hoá thị trường người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ thông chứ không tính đến cổ phiếu ưu đãi, vì chỉ cổ phiếu phổ thông mới đem lại cho người sở hữu quyền tham gia điều hành công ty. Tổng giá trị cổ phần còn bao gồm cả các quyền mua cổ phiếu chưa thực hiện và trái phiếu, cổ phiếu chuyển đổi.

Quy mô và vận tốc tăng của giá trị vốn hoá thị trường là thước đo quan trọng, nhìn nhận thành công xuất sắc hay thất bại của một công ty niêm yết. Tuy vậy, giá trị vốn hóa thị trường còn hoàn toàn có thể tăng giảm do nguyên do không tương quan gì đến tác dụng hoạt động giải trí, ví dụ như việc mua lại một công ty khác, bán bớt một số ít bộ phận của tập đoàn lớn, hay mua lại chính CP công ty trên kinh doanh thị trường chứng khoán. Giá trị vốn hóa thị trường phản ánh giá CP của một công ty, trong khi giá này hoàn toàn có thể biến hóa theo kì vọng của những nhà đầu tư, vì thế, chỉ số này không phản ánh trọn vẹn đúng chuẩn giá trị thực sự của công ty đó .

Rate this post