Phường (Việt Nam) – Wikipedia tiếng Việt

Đối với những định nghĩa khác, xem P.Bài này về đơn vị chức năng hành chính phường ở Nước Ta. Về đơn vị chức năng hành chính phường ở Pháp, mời xem P. của Paris

Phường là một đơn vị hành chính cấp thấp nhất của Việt Nam hiện nay, cùng cấp với xã và thị trấn. Phường là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một thị xã hay một thành phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận, thị xã hay thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Hiện nay, để dễ quản lý địa bàn và liên kết các hộ gia đình, mỗi phường cũng tự chia thành các khu, khóm… dưới các khu lại có các tổ. Tuy nhiên, các đơn vị nhỏ này không thuộc vào cấp đơn vị hành chính chính thức nào của Nhà nước Việt Nam.

Tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2021, Nước Ta có 1.723 phường. Trong đó Thành phố Hồ Chí Minh có 249 phường và TP. Hà Nội có 175 phường .Hai phường có diện tích quy hoạnh lớn nhất cả nước ( với tổng diện tích quy hoạnh đều trên 100 km² ) là phường Mông Dương ( Cẩm Phả, Quảng Ninh ) với 119,83 km² và phường Cam Nghĩa ( Cam Ranh, Khánh Hòa ) với 105,10 km² .

Quy định trong pháp luật[sửa|sửa mã nguồn]

Phân cấp hành chính Nước Ta theo Hiến pháp 2013

Cấp hành chính[sửa|sửa mã nguồn]

  • Trong Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương[1], Khoản 1 Điều 110 có viết:

1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;

Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.

Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.

  • Trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015[2] (sửa đổi, bổ sung 2019[3]), quy định tại Điều 2: Đơn vị hành chính, Chương I: Những quy định chung:

Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:

1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);

3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Như vậy, phường nằm ở cấp hành chính thứ ba trong 3 cấp hành chính ( cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ) của Nước Ta .

Tiêu chuẩn của đơn vị chức năng hành chính[sửa|sửa mã nguồn]

Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13[4] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 8, Mục 2: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thì một phường cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:

Điều 8. Tiêu chuẩn của phường

1. Quy mô dân số:

a) Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;

b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;

c) Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.

2. Diện tích tự nhiên từ 5,5 km² trở lên.

3. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.

Danh sách những phường tại Nước Ta[sửa|sửa mã nguồn]

Tại những Q.[sửa|sửa mã nguồn]

Tại những thành phố thuộc tỉnh / thành phố thuộc thành phố thường trực TW[sửa|sửa mã nguồn]

Thành phố có nhiều phường nhất là thành phố Quận Thủ Đức ( Thành phố Hồ Chí Minh ) với 34 phường. Thành phố có ít phường nhất là thành phố Phú Quốc ( Kiên Giang ) với 2 phường .

Tại những thị xã[sửa|sửa mã nguồn]

Thị xã có nhiều phường nhất là thị xã Nghi Sơn ( Thanh Hóa ) với 16 phường. Hai thị xã có ít phường nhất là Duyên Hải và Mường Lay với 2 phường tại mỗi thị xã .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Rate this post